Cách Nuôi Gà Tre Sinh Sản / Top 9 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 6/2023 # Top View | Raffles-design.edu.vn

Chia Sẻ Cách Nuôi Gà Tre Sinh Sản Chuẩn Nhất

Một trong những yếu tố quyết định đến chất lượng và tỉ lệ sinh sản của gà tre chính là cách chọn giống gà. Những con gà mái có khả năng sinh sản và phẩm chất tốt sẽ di truyền lại cho thế hệ sau. Bởi vậy, khi lựa chọn gà tre mái làm giống, bà con cần đặc biệt lưu ý và lựa chọn những con gà tre có các đặc điểm sau đây:

– Lựa chọn những con gà mái đẻ khỏe mạnh, không bệnh tật và không có dị tật. Ngoại hình và sức khỏe tốt sẽ là gen trội di truyền lại, giúp gà con sở hữu những đặc tính tốt của bố mẹ. Lựa chọn các con gà mái có ngoại hình cân đối, màu lông mượt, chân thẳng, đều, xương bụng to, nở nang, hậu môn đỏ tươi, hơi ướt, mào tươi tắn, giỏi kiếm ăn (biểu hiện qua việc chăm chỉ đi bới cỏ, tìm sâu…).

– Lựa chọn các con gà có đôi mắt sáng và tinh anh, chứng tỏ rằng gà mẹ nhanh nhẹn, dễ nuôi, dễ đẻ.

– Nên lựa chọn các con gà mái có tính khí dữ dằn để làm gà sinh sản bởi những con mái đó sẽ nuôi con rất giỏi và bảo vệ con trước những yếu tố gây nguy hiểm.

Nếu bà con chỉ nuôi gà tre sinh sản để thu hoạch trứng thì chỉ cần chọn giống gà tre mái là đủ. Nếu muốn gà đẻ để ấp nở lấy gà con tái đàn thì cần lưu tâm lựa chọn gà trống làm giống với những đặc điểm sau:

– Có sức khỏe tốt, không bị bệnh tật

– Ngoại hình to trong đàn, cân đối, không có tật, dáng đi bệ vệ, nhanh nhẹn và sở hữu các đặc điểm như: cao ráo, ngực nở, lông mượt, mào đỏ, mắt sáng, tiếng gáy to và vang.

Chuồng trại nuôi gà mái đẻ trứng cần phải chuẩn bị kĩ càng, đảm bảo thoáng mát và giữ vệ sinh để tránh làm lây lan và phát tán mầm bệnh. Không gian phải rộng rãi, đủ để gà không cảm thấy chật chội, diện tích tối ưu dao động trong khoảng 8 con/mét vuông. Làm ổ đẻ cần làm cao lên vừa tầm để gà có thể nhảy lên, nhảy xuống khi đẻ. Tránh làm chuồng cao quá khiến gà khó nhảy lên, rất dễ gây vỡ trứng trong tử cung do vận động mạnh. Cũng không nên làm chuồng thấp quá tránh gà di chuyển lên xuống nhiều, dễ gây vỡ trứng.

Che chắn chuồng trại, đảm bảo tránh mưa tạt gió lùa và các loại động vật gặm nhấm, rắn rết có thể bò vào gây nguy hiểm cho đàn gà.

Chuồng trại cần gắn với vườn hoặc khu đất trống để gà có thể đi kiếm ăn, chạy nhảy vào ban ngày và về chuồng ngủ vào ban đêm. Khi hoạt động kiếm ăn và đi lại tự do, vừa giúp gà nâng cao sự nhanh nhẹn, rèn luyện các tập tính tốt cũng như tăng cường sức khỏe và hệ miễn dịch, có lợi cho việc đẻ trứng và di truyền phẩm chất tốt. Tuy nhiên, nếu diện tích đất hạn hẹp, gà tre vẫn có thể thích nghi được trong điều kiện nuôi nhốt.

Chuồng trại cần đảm bảo một số tiêu chí sau:

– Sàn chuồng gà nên làm bằng phên tre, nứa, đan mắt thưa để phân gà dễ dàng rơi xuống phía dưới, tiện lợi cho quá trình thu gom và giữ vệ sinh môi trường nuôi nhốt. Sàn nên cách nền chuồng gà khoảng nửa mét, đảm bảo khô ráo, thoáng mát, lưu thông khí tốt

– Bố trí đèn sưởi vào mùa đông

– Chuẩn bị lồng úm gà con riêng với mật độ 100 gà con/2 mét vuông

– Bố trí xen kẽ máng ăn máng uống cho gà. Nên bố trí xen kẽ hoặc đặt máng uống lên phía trên máng ăn, tránh làm thức ăn rơi vào nước uống, dễ phát tán mầm bệnh.

– Bố trí thêm bể tắm cát và máng sỏi để gà giúp gà tiêu hóa thức ăn dễ dàng hơn

– Lắp dàn đậu cho gà đảm bảo cách nền chuồng tối thiểu nửa mét, mỗi dàn đậu cách đều và cách nhau tối thiểu 30-40 cm, đảm bảo gà không đụng vào nhau.

Khi gà tre bắt đầu vào giai đoạn sinh sản, bà con cũng cần chú ý chăm sóc kĩ càng hơn, để gà cho năng suất và chất lượng trứng tốt nhất.

– Gà đẻ thường xuất hiện hiện tượng mổ nhau hoặc mổ trứng do thiếu chất, nên cần bổ sung thêm đạm và khoáng chất vào trong chế độ dinh dưỡng của gà để hạn chế hiện tượng trên. Ngoài ra có thể cắt bớt phần sừng ở mỏ vào tuần thứ 6 -7 để giảm tổn thương vết mổ nhau gây ra.

– Giữ cho gà đẻ có không gian thoải mái, tăng cường vận động giúp dễ đẻ và tăng sức khỏe cho gà.

– Không nên ép gà đẻ liên tục sẽ làm giảm hiệu suất và chất lượng trứng. Trung bình sau 2 -3 chu kì đẻ liên tiếp nên cho gà tre mái nghỉ ngơi và bồi bổ, đảm bảo chất lượng và hiệu suất cho trứng ở các kì tiếp theo.

– Bố trí đủ ổ đẻ, tránh hiện tượng gà tranh nhau ổ đẻ.

– Theo dõi kĩ tình trạng sức khỏe của đàn gà, nếu phát hiện có con gà nào bất thường cần cách ly khỏi đàn và theo dõi kĩ để có biện pháp xử lý phù hợp nhất.

– Thu gom trứng định kì và đều đặn, tránh tình trạng để trứng sót quá nhiều, gà khác có thể mổ và ăn trứng.

– Giữ vệ sinh chuồng trại tốt, quét dọn thu gom phân, chất độn chuồng thường xuyên. Định kì thay nước sạch ngày 2-3 lần, đảm bảo cung cấp đủ nước sạch và thức ăn cho gà. Không cho gà ăn thức ăn ôi thiu, phải thu dọn thức ăn thừa, thức ăn rơi vãi.

– Định kì sát trùng chuồng trại.

– Đảm bảo rào chắn kĩ càng, tránh mèo, chuột, rắn, rết… bò vào và gây hại cho gà đẻ.

– Không nên nuôi chung gà mái và gà trống khi gà đẻ. Tốt nhất nên nuôi nhốt riêng rẽ. Nếu cần thụ tinh thì bắt nhốt riêng.

Thức ăn nuôi gà tre sinh sản tương tự như thức ăn cho gà khác, chú ý đảm bảo và bổ sung thêm những điều sau:

– Trong thời kì đẻ trứng, nên cho gà ăn các thức ăn tự nhiên như: thóc, ngô, vừng, đậu…

– Bổ sung thêm thức ăn thô xanh đảm bảo cung cấp đủ vitamin, khoáng chất cần thiết cho gà đẻ.

– Ngoài ra, cần bổ sung thêm lượng đạm tự nhiên giúp gà có thêm chất dinh dưỡng và canxi, hỗ trợ việc đẻ trứng và giữ chất lượng trứng cao như: lươn, cá, tép, giun, cua, ốc… Sử dụng máy băm nghiền đa năng 3A, nghiền nát các loại thức ăn trên, giúp gà dễ nuốt cũng như tăng khả năng hấp thụ hơn.

– Không cho ăn những loại thức ăn chứa nhiều chất béo vì ăn quá nhiều chất béo sẽ giảm khả năng đẻ trứng và giảm chất lượng trứng.

Cách phòng bệnh hiệu quả nhất khi chăn nuôi chính là giữ vệ sinh sạch sẽ và nâng cao sức đề kháng cho vật nuôi:

– Đảm bảo môi trường sống sạch sẽ khô ráo, thoáng mát cả trong chuồng trại lẫn khu chăn thả.

– Thường xuyên dọn dẹp, vệ sinh chuồng trại, thu gom phân và chất độn chuồng, đảm bảo nền chuồng sạch sẽ, khô ráo.

– Vệ sinh máng ăn, máng uống hàng ngày. Thay nước sạch từ 2-3 lần/ngày. Đảm bảo loại bỏ thức ăn dư thừa, thức ăn ôi thiu.

– Định kì sát khuẩn chuồng trại, phun chế phẩm vi sinh giúp ức chế và tiêu diệt mầm bệnh.

– Tiêm vác xin định kì cho gà khỏe mạnh.

– Bổ sung thêm dinh dưỡng, vitamin và khoáng chất cần thiết, nâng cao sức đề kháng của gà.

– Nhập giống tại các cơ sở có uy tín, đảm bảo giống tốt, có xuất xứ rõ ràng và được tiêm phòng đầy đủ.

– Chỉ sử dụng kháng sinh khi gà đẻ mắc bệnh, không dùng thuốc tràn lan.

– Gà đẻ sau 6 tháng phải tiêm phòng lại các loại vacxin phòng bệnh tả, tụ huyết trùng, gumboro.

Bệnh cầu trùng

– Nguyên nhân: do gà ăn phải thức ăn hoặc uống nước có chứa mầm bệnh. Bệnh rất dễ lây lan và tốc độ lây lan khá nhanh. Bệnh cầu trùng làm gà nhỏ dễ chết, ngoài ra gà phát triển chậm, gầy yếu và rất dễ mắc các bệnh khác. Tùy vào phương thức nuôi và cách chăm sóc sẽ ảnh hưởng tới mức độ gây bệnh. Thông thường gà nuôi trên sàn lưới ít mắc bệnh hơn nuôi trên nền chuồng do công tác vệ sinh tốt hơn.

– Triệu chứng: gà ủ rũ, xù lông, lờ đờ, biểu hiện chậm chạp, phân màu đỏ hoặc dạng sáp có máu tươi. Gà đẻ nhiễm bệnh sẽ đẻ thưa dần và vỏ trứng khá mỏng.

– Bệnh tích: manh tràng và ruột sưng to, chân đầy máu, trong đường tiêu hóa chứa đầy dịch lẫn máu.

– Phòng bệnh: vệ sinh sạch sẽ, đảm bảo nền chuồng sạch và không bị ẩm ướt. Sử dụng thuốc phòng bệnh trộn vào thức ăn hoặc nước uống của gà trong 3 ngày: Anticoc 1g/lít nước hoặc Baycoc 1ml/lít nước.

– Trị bệnh: sử dụng 1 trong 2 loại thuốc trên với liều lượng gấp đôi phòng bệnh.

Bệnh thương hàn

– Nguyên nhân: do vi khuẩn thương hàn gây ra, lây lan trực tiếp từ gà mẹ sang gà con hoặc gián tiếp thông qua đường tiêu hóa do ăn uống phải thức ăn, nước uống chứa mầm bệnh.

– Triệu chứng: gà ủ rũ, mệt mỏi, phân loãng và có màu trắng, mùi hôi thối. Gà sinh sản ít đi, trứng bị méo, không tròn đều, mào teo hoặc tái nhợt đi.

– Bệnh tích: đối với gà con mắc bệnh sẽ có biểu hiện gan sưng và xuất hiện điểm hoại tử trắng, niêm mạc ruột viêm loét nhiều và rộng; gà đẻ có bệnh tích như gan có điểm hoại tử trắng, túi mật sưng to, buồng trứng đen tím lại, trứng non dị dạng và méo mó.

– Phòng bệnh: ngoài vệ sinh sạch sẽ cần kết hợp sử dụng một trong các loại kháng sinh sau để dự phòng: Oxytetracyline liều lượng 50-80mg/gà/ngày, sử dụng trong 5 ngày hoặc Chloraphenical liều lượng 1 g/5-10 lít nước dùng trong 2-3 ngày.

– Trị bệnh: sử dụng các kháng sinh như phòng bệnh nhưng tăng gấp đôi liều lượng.

Bệnh dịch tả

– Nguyên nhân: do virut dịch tả gây ra, lây lan chủ yếu qua đường tiêu hóa hoặc các dụng cụ chăn nuôi. Bệnh xuất hiện ở mọi lứa tuổi gà.

– Triệu chứng: Gà mắc bệnh ở thể cấp tính sẽ chết nhanh và không có triệu chứng rõ ràng, thường cổ rụt, rúc đầu vào cánh, ủ rũ, mắt nhắm nghiền sau đó chết. Con vật khó thở, thở tăng dần, thậm chí hắt hơi. Gà thường bị tiêu chảy, phân có màu xanh lẫn phân trắng, diều đầy hơi. Một số con gà mắc bệnh xuất hiện thêm dịch nhờn ở mũi, mắt, mào tím xanh. Nếu gà không chết sau 4-5 ngày sẽ có biểu hiện thần kinh như đi đứng không vững và quay quay theo 1 phía thành vòng tròn. Gà ở thời kì đẻ trứng sẽ giảm hiệu suất đẻ và vỏ trứng mềm. Bệnh có tỉ lệ chết lên đến 50-90%. Những triệu chứng ở thể cấp tính kéo dài sẽ chuyển sang thể mãn tính. Tỉ lệ chết thấp hơn chỉ khoảng 10% nhưng sẽ làm gà giảm đẻ, kém ăn, thở khò khè và vẫn tồn tại virus trong người.

– Bệnh tích: xuất huyết dạ dày và có dịch nhầy ở ruột già.

– Phòng bệnh bằng cách tiêm ngừa vacxin.

– Trị bệnh: không có thuốc trị bệnh, chỉ sử dụng thêm các thuốc trợ sức nhằm tăng cường sức đề kháng của gà như các loại vitamin.

Bệnh Gumboro

– Nguyên nhân: do virut Gumboro gây ra, chủ yếu gà mắc bệnh ở 4-8 tuần tuổi.

– Triệu chứng: phân loãng và trắng, có nhớt nhầy lúc đầu, sau chuyển sang loãng và có màu nâu. Gà sút cân nhanh, toàn thân run rẩy. Tốc độ lây lan toàn đàn rất nhanh chỉ từ 2-5 ngày. Tỉ lệ chế thấp chỉ chiếm 10-30%.

– Bệnh tích: cơ đùi xuất huyết thành vệt đỏ. Túi Fabricius sưng to. Ngày thứ 2 khởi bệnh, thận sưng màu nhạt, ruột sưng lên và chứa nhiều dịch nhầy. Sang ngày thứ 3 sẽ thấy xuất huyết lấm tấm thành vệt ở cơ đùi và cơ ngực. Từ ngày thứ 5 -7 thì túi Fabricius sẽ teo nhỏ dần, cơ đùi và cơ ngực tím bầm lại.

– Phòng bệnh: vệ sinh sạch sẽ môi trường chăn nuôi, tiêu độc định kỳ và tiêm vacxin phòng bệnh.

– Trị bệnh: không có thuốc trị bệnh, chỉ sử dụng thêm các thuốc trợ sức nhằm tăng cường sức đề kháng của gà như các loại vitamin.

Mời quý vị và bà con theo dõi video máy ép cám viên trục đứng 3A3Kw M2

Cách Nuôi Gà Đông Tảo Sinh Sản Thuần Chủng

Cách nuôi gà đông tảo thuần chủng của Trang Trại KIỀU HOA

I.Cách chuẩn bị trước khi nuôi gà giống Đông Cảo thuần chủng

– Rèm che: Cóthể dùng rèm che dài để có thể che kín hoàn toàn chuồng nuôi hoặc loại rèm che lửng chỉ che kín phần có lồng.

– Lồng gà: Chuẩn bị đủ số lượng, căn cứ trên quy định 1 2 gà/1ồng/1 ,2m2 (4 con trong một ngăn của lồng).

– Máng ăn và máng uống: máng dài bằng kim loại hay bằng nhựa. Máng được đặt dọc theo chiều dọc chuồng. ở phía trước (máng uống ởtrên, máng ăn ởdưới). Định mức 10 cm chiều dài máng cho 1 gà.

Cần thực hiện các bước sau:

– Loại bỏ rèm che cũ, mang ra khu vực xa nơi nuôi dưỡng để xử lý.

– Rửa toàn bộ chuồng, lồng, rèm che, máng ăn, máng uống sau đó để khô và phun thuốc sát trùng trần, tường của chuồng, lồng, máng ăn, máng uống, diện tích xung quanh chuồng bằng dung dịch thuốc sát trùng.

Thao tác vệ sinh chuồng phải theo trình tự sau:

– Đưa tất cả các trang thiết bị nhỏ ra ngoài và ngâm vào nước.Cọ rửa đánh sạch những chất bẩn.

– Sát trùng bằng thuốc sát trùng. Cách sát trùng có hướng dẫn trên chai thuốc.

– Để trống chuồng. Bố trí một hố sát trũng trước mỗi chuồng nuôi. Hạn chế khách thăm viếng, bất cứ người nào vào chuồng cũng phải thay quần áo sạch, mang giầy mũ của nơi chăn nuôi.

Giai đoạn gà từ 1 ngày tuổi đến 18 – 20 tuần tuổi: Đây là giai đoạn quan trọng, có tính quyết định tới năng suất đẻ trứng. Nuôi gà đúng phương pháp đẻ đúng thời điểm, trứng sẽ to, năng suất đẻ cao.

Bà con chăn nuôi phải hết sức chú ý đến hai yêu cầu kỹ thuật sau:

– Chế độ cho ăn đạt thể trọng quy định (luôn kiểm tra thể trọng gà).

– Chế độ chiếu sáng thích hợp tạo cho gà đẻ đúng thời điểm.

Kiểm tra mức độ tăng trọng của gà hậu bị: Kỹ thuật cơ bản nuôi gà hậu bị là không quá mập cũng như gà quá gầy. Cần phải theo sát định mức thể trọng từng giai đoạn tuổi.

-Bố trí đủ máng ăn, máng uống và mật độ theo quy định để gà phát triển đồng đều.

-Cứ 2 tuần cân gà 1 lần (10% trên tổng đàn) . Cân vào lúc đói và cố định thời gian . Từ kết quả kiểm tra thể trọng để phân đàn và đều chỉnh thức ăn, nếu trọng lượng gà nhẹ bằng 95% trọng lượng chuẩn thì phải dùng định mức thức ăn của tuần trên kế tiếp.

Ví dụ: Trọng lượng chuẩn gà là 670g ở tuần thứ 8 mà chỉ cân được 630g thì phải dùng định mức thức ăn ở tuần thứ 10 là 55g/con/ngày thay cho khẩu phần định mức ở tuần 9 là 52g/con/ngày. Nếu trọng lượng gà nặng hơn trọng lượng chuẩn 5% thì tiếp tục sử dụng khẩu phần định mức ở tuần đó thay cho tuần kế tiếp. Để có một đàn gà hậu bị tốt khi trọng lượng gà ở1 9 tuần tuổi bằng trọng lượngchuẩn = 5% và đạt tỷ lệ đồng đều là 80% so với tổng đàn.

Chế độ chiếu sáng giúp cho gà thuần thục giới tính đúng ngày giờ, đẻ sai và duy trì năng suất đẻ.

– Gà 1 – 2 tuần tuổi: Thời gian chiếu 24/24 giờ.

– Gà 3 -7 ngày tuổi: Thời gian chiếu 23/24 giờ

– Gà từ đến tuần 11 : Thời gian chiếu giảm từ 22/24 xuống 13/24 giờ.

– Gà từ 12 – 18 tuần tuổi: sử dụng ánh sáng tự nhiên. – -Gà từ 19 – 22 tuần tuổi : Thời gian chiếu sáng từ 13/24 giờ đến 16/24 giờ và duy trì thời gian chiếu sáng này suốt thời kỳ gà đẻ. Cường độ ánh sáng sử dụng là 4w/m2.

* Nước uống phải luôn đảm bảo số lượng 250ml/con, luôn sạch và mát 26oc.

* Duy trì chế độ chiếu sáng 16 giờ/ ngày. Sáng 4 – 6 giờ thắp đèn 16 – 1 8 giờ ánh sáng tự nhiên. 18 – 20 giờ ánh sáng đèn . Cường độ ánh sáng duy trì 4w/m2 cho suốt thời kỳ đẻ. Tiếp tục theo dõi thể trọng gà, trong giai đoạn này, phải tăng trọng chậm đặc biệt? trong 5 – 6 tháng đầu thời kỳ đẻ. Ngược lại sự giảm trọng lượng trong thời kỳ này thường? dẫn tới sự sụt đẻ và thay lông. Loại bỏ những gà không đủ tiêu chuẩn như đầu to hay quá? dài, mào kém phát triển và có vảy trắng…

-Gà 1 ngày tuổi Dùng vacxin phòng bệnh Marex.

-Gà 3 ngày tuổi Nhỏ vacxin phòng dịch tả và viêm phế quản.

-Gà đẻ 7 ngày tuổi Phòng bệnh Gumboro.

-Gà 10 ngày tuổi Chủng vacxin đậu .

-Gà 14 ngày tuổi Phòng Gumboro và dịch tả gà.

-Gà từ 22 – 24 ngày tuổi Phòng cầu trùng. .

-Gà từ 26 – 28 ngày tuổi Phòng CRD, E-coli, thương hàn.

-Gà từ 33 -37 ngày tuổi Phòng cầu trừng.

-Gà đến 42 ngày tuổi Phòng E-coli, tụ huyết trùng.

-Gà đến 63 ngày tuổi Phòng Gumboro. .

-Gà đến 70 ngày tuổi Tiêm phòng dịch tả, phù đầu, hội chứng giảm đẻ

-Gà 98 ngày tuổi Phòng tụ huyết trùng

-Gà đến 1 1 2 ngày tuổi Tiêm phòng dịch tả, phù đầu, hội chứng giảm đẻ.

(Sau 4 tháng tiêm lại vacxin dịch tả gà)

Trang Trại Gà Đông Tảo KIỀU HOA

Địa chỉ: Xã Diên Phú – Huyện Diên Khánh – Tỉnh Khánh Hòa (Gần quốc lộ 1A – Cạnh khu công nghiệp Diên Phú)

Điên Thoại : 0934 781 792 – 0378 827 634 (Cô Hoa)

Kỹ Thuật Nuôi Gà Sao Sinh Sản

1. Giai đoạn gà con, dò và hậu bị ( 1- 196 ngày)

1.1. Chuẩn bị điều kiện nuôi

Trước khi nuôi gà cần chuẩn bị đầy đủ mọi điều kiện vật chất kỹ thuật như: chuồng nuôi, rèm che, cót quay, chụp sưởi, máng ăn, máng uống.

Tất cả các dụng cụ phải được khử trùng trước khi sử dụng 2-3 ngày.

chuồng nuôi đảm bảo thoáng mát mùa hè, kín ấm vào mùa đông. Nền chuồng thiết kế đúng kỹ thuật, cao ráo, thoát nước.

Chất độn chồng: trấu, dăm bào sạch hoặc rơm chặt ngắn, trải lên nền chuồng dày 5-10 cm được phun thuốc sát trùng( fooc mol 2%). Sưởi ấm chuồng 10-12 giờ trước khi đưa gà vào.

1.2 Chọn giống gà một ngày tuổi

Chọn những gà nhanh nhẹn, mắt sáng, bông lông, bụng gọn, chân mập. Tránh chọn nuôi những gà khô chân, vẹo mỏ, khoèo chân, hở rốn, xệ bụng, lỗ huyệt bết lông.

1.3. Nhiệt độ

Việc giữ ấm theo nhu cầu cơ thể gà trong các tuần tuổi đầu rất cần thiết. Nếu không đảm bảo đủ nhiệt độ, tỷ lệ nuôi sống và khả năng sinh trưởng sẽ bị ảnh hưởng, các bệnh đường hô hấp, tiêu hóa dễ phát sinh.

Thiết bị sưởi ấm có thể dùng bóng điện, bóng hồng ngoại hoặc đèn măng xông, bếp than, lò ủ trấu..ở vùng sâu vùng xa.

Dụng cụ sưởi treo giữa quay trong ô chuồng, đặt cao hay thấp tùy theo yêu cầu nhiệt độ cụ thể.

Trong quá trình nuôi, quan sát phản ứng của đàn gà đối với nhiệt độ để có sự điều chỉnh nhiệt độ hợp lý.

1.4. Ẩm độ

Ở Việt Nam, gà sao thích hợp độ ẩm 60-70%. Chuồng trại phải luôn giữ cho khô ráo, tránh ẩm ướt. Đặc biệt gà sao con mới nở tuyệt đối không để gà bị ướt vì giai đoạn này, chúng rất mẫn cảm với nước.

1.5. Mật độ nuôi

Nuôi nền, sử dụng độn chuồng:

1-7 tuần tuổi: 10-15 con/ m 2

8-20 tuần tuổi: 5-6 con/ m 2

21-28 tuần tuổi: 3- 3.5 con/m 2

Nuôi trên sàn lưới:

1-3 tuần tuổi: 40-50 con/ m 2

4-12 tuần tuổi: 10-12 con/m 2

1.6. Ánh sáng

Gà con cần chiếu sáng 24/24h từ 1-3 tuần đầu, từ 4-6 tuần tuổi giảm dần còn 16 giờ.

Giai đoạn dò, ban ngày dùng ánh sáng tự nhiên, ban đêm có thể dùng bóng đèn công suất 25- 45w/100m 2 nền chuồng, giúp cho gà có thể nhìn thấy được, đồng thời đỡ bị ảnh hưởng đến khả năng phát dục sớm của gà.

Từ 24 tuần tuổi( trước khi gà đẻ 1 tháng) thay bằng bóng đèn có công suất 75- 100w. Cường độ ánh sáng: 3-4w/ m 2 nền chuồng.

Chú ý: Lượng ánh sáng phải được phân bố khắp chuồng nuôi.

Nước uống: Ngày đầu mới xuống chuồng, đầu tiên cho gà uống nước trước, sau 2-3h mới cho ăn.

Cần cho gà uống nước sạch và để tăng sức đề kháng, trong những ngày đầu pha vào nước 5g đường gluco+ 1gram vitamin C/ 1 lít nước.

Sử dụng chụp nước uống tự động bằng nhựa, chứa 3.5 lít nước cho 100 con. Hằng ngày thay nước 2-3 lần, để nước không bị ôi chua khi thức ăn lẫn vào.

Máng ăn: Trong 2-3 tuần đầu, sử dụng khay ăn bằng tôn hoặc nhựa, với kích thước 60×80 cm cho 100 gà con.

Sau 3 tuần nên khay ăn bằng máng dài và phải gắn chắc chắn vì gà sao rất nghịch ngợm.

1.8. Cắt cánh

Sau khi nở, cần cắt cánh gà sao lúc 1 ngày tuổi. Dùng một sợi dây nung đỏ để cắt và chỉ cần cắt một cánh tại khớp xương thứ nhất. Chú ý thao tác cắt cánh phải thật chính xác và làm nguội chỗ cắt.

Trong điều kiện nuôi thả vườn thì có thể không cần cắt cánh. Tuy nhiên, chuồng trại phải có lưới phủ trên, nếu không khi lớn, nó sẽ bay ra.

Gà con 1-42 ngày tuổi cho ăn tự do cả ngày đêm. Có thể nuôi chung trống, mái. Sau 42 ngày tuổi, kết thúc giai đoạn gà con, phải chuyển chế độ nuôi ăn hạn chế để gà không bị béo, sinh trưởng tuân theo quy trình chuẩn của từng giống.

Chú ý: Nếu trời rét, ta có thể tăng lượng thức ăn lên từ 2-5g/con/ngày.

Ở giai đoạn gà dò, lưu ý khoảng cách giữa 2 lần cho ăn. Kinh nghiệm cho ăn hợp lý cho thấy nên đổ thức ăn khoảng 2/3 máng vào đầu buổi sáng và 1/3 vào cuối ngày, giữ máng ăn rỗng thức ăn vào giữa ngày. Việc cung cấp thức ăn vào cuối ngày là cần thiết, vừa để cho gà không bị đói vào ban đêm, lại còn kích thích sự thèm ăn và tính ngon miệng vào ban ngày.

2.1. Chọn lọc gà giống sinh sản

Chọn những gà mái lên sinh sản có ngoại hình phát dục biểu hiện bằng độ bóng của lông, tích đã đỏ, bụng mềm, xương chậu rộng.

Đối với gà trống: chọn những con có tích tai đỏ to và cong hình cánh hoa đá, chân cao, hai cánh vững chắc, úp gọn trên lưng, dáng hùng dũng.

2.2. Mật độ nuôi

Tỷ lệ ghép 1 trồng/ 5-6 mái. Thời điểm ghép lúc 24-25 tuần tuổi.

Mật độ nuôi tính chung cho cả gà trống và gà mái: 3- 3.5 con/ m 2.

Để duy trì mật độ nuôi nên chia thành các ô nuôi từ 300-500 con/ ô. Điều này sẽ tránh gà bị chồng đống và chết khi bị stress do ngoại cảnh gây nên.

2.3. Thức ăn, nước uống

Thức ăn phải đảm bảo chất lượng tốt, cân đối đủ mức đạm, năng lượng và cần bổ sung bột đá, bột vỏ sò nhiều gấp 3-4 lần so với các giai đoạn trước để gà tạo vỏ trứng. Mọi tác nhân gây hại phản hạn chế tối đa để tránh gây stress. Khi thay, khẩu phần thức ăn gà hậu bị sang thức ăn gà đẻ nên tiến hành từ từ.

2 ngày đầu: 75% thức ăn gà dò+ 25% thức ăn gà đẻ.

2 ngày tiếp: 50% thức ăn gà dò+ 50% thức ăn gà đẻ.

2 ngày tiếp: 25% thức ăn gà dò+ 75% thức ăn gà đẻ.

Từ ngày thứ 7 cho ăn 100% thức ăn gà đẻ.

Thường xuyên định kỳ bổ sung các loại vitamin có tác dụng kích thích và duy trì sinh sản như A, D, E. Khi thời tiết nắng nóng, bổ sung thêm các chất điện giải, đường gluco và vitamin C.

Định lượng ăn của gà trong giai đoạn này điều chỉnh căn cứ vào tỷ lệ đẻ, tháng tuổi của đàn gà. Mức ăn 98- 105g/con/ngày.

Khi gà đẻ đạt tỉ lệ 60-70% cho ăn tăng 110g/con/ngày. Nếu có điều kiện có thể sử dụng máng ăn riêng cho gà trống và gà mái để đạt chất lượng trứng ấp tốt.

Phải đảm bảo nước sạch, mát. Thay nước 2-3 lần trong ngày.

2.4. chuồng nuôi, chế độ chiếu sáng

Đảm bảo thoáng mát về mùa hè. Tránh gió lùa và đủ ấm về mùa đông. Thường xuyên vệ sinh sạch sẽ chuồng nuôi và khu xung quanh chuồng nuôi. Chất độn chuồng phải đảm bảo không bị ẩm ướt, bụi và mốc.

Ổ đẻ phải có lớp lót dày và sạch tránh làm dập và bẩn trứng.

Ban ngày sử dụng ánh sáng nhân tạo, buổi tuối thắp bóng điện. Cường độ chiếu sáng : 3- 3.5w/ m 2 nền chuồng.

2.5. Thu trứng và bảo quản trứng giống

Lấy trứng ấp sau khi gà đẻ được 4 tuần. Trứng được thu 3-4 lần trong ngày, để tránh bị dập vỡ và bẩn. Bảo quản trứng ở nơi thoáng mát, sạch sẽ. Điều kiện bảo quản tốt nhất 15-17 0 C, ẩm độ 72-75%. Mùa đông bảo quản trứng 7 ngày, mùa hè để trứng 3-5 ngày ấp 1 lần.

Chú ý: Đối với trứng giống không rửa, nếu dính bụi cát hoặc chất độn chỉ cần vệ sinh khô.

Gà sao đẻ theo chu kỳ, thường bắt đầu từ tháng 3, 4 và kéo dài trong 8-9 tháng rồi ngừng đẻ và thay lông. Giai đoạn này gà sao ăn kém hẳn. Khi thấy gà ăn khỏe trở lại là lúc gà chuẩn bị đẻ tiếp tục. Lúc này, ta chú ý bổ sung thêm vitamin A, D, E cho gà.

Kỹ Thuật Nuôi Gà Ác Sinh Sản

Gà ác là loại gà dễ nuôi, lợi nhuận cao, sau 5 tuần nuôi dưỡng, gà đạt trọng lượng từ 150-200g/con. Món gà ác tiềm (tần) thuốc Bắc đang rất được thịnh hành và ưa chuộng.

– Chuồng gà phải cao ráo, thoáng mát. Chiều cao từ nền chuồng đến mái là 3m. Tường bao quanh chuồng xây bằng gạch khoảng 70 cm. Tường ngăn giữa các ô khoảng 50 cm. Phía bên trên được quây bằng lưới thép để tạo thông thoáng, tránh ẩm thấp cho nền chuồng.

– Trước khi nuôi gà, sát trùng chuồng trại bằng vôi hoặc các thuốc sát trùng khác. Chú ý để trống chuồng trước khi nuôi từ 15-20 ngày.

– Ngoài ra, chuồng gà còn được bố trí rèm che bên ngoài lưới thép để giữ nhiệt độ chuồng nuôi và tránh gió lùa vào mùa đông. Với mùa hè, bà con kèo rèm che ra để tạo độ thoáng mát cho gà, giúp gà phát triển tốt hơn.

Chọn giống: Chọn những con nhanh nhẹn, mắt sáng, lông bông, bụng gọn, chân mập, khối lượng gà 30 – 32g là đạt yêu cầu. Tránh chọn những con khô chân, vẹo mỏ, khèo chân, hở rốn.

Với quây sử dụng cho 100 con gà, bà con làm quây có đường kính 2m,đảm bảo mật độ nuôi từ 15-20 con/m 2, sử dụng 2 bóng đèn 60w để giữ nhiệt.

Sau khi thắp điện được khoảng 2 tiếng, nhiệt độ trong quây đã ổn định, bà con bắt đầu cho gà con vào quây úm.

– Máng ăn, máng uống: Đối với gà con xuống chuồng, có thể sử dụng máng ăn bằng tôn có kích thước rộng: 40cm, dài: 60 cm, cao 2-3 cm. Khi gà lớn hơn có thể dùng 2 máng. Máng uống có dạng hình tròn, bằng nhựa.

– Về vị trí của máng ăn, máng uống, bà con đặt xen kẽ nhau để gà có thể dễ dàng tìm được thức ăn và nước uống trong quá trình ăn. Máng ăn, máng uống nên được đặt sát chân quây, như vậy vừa giữ cho quây không dịch chuyển, vừa tạo khu ăn uống riêng với khu gà nghỉ cách xa nhau, để tránh rơi vãi thức ăn, nước uống ra khắp bề mặt quây.

Thức ăn: Bà con có thể dùng cám công nghiệp ăn thẳng cho gà ăn tự do. Một ngày đêm cho gà ăn 9-10 lượt để thức ăn luôn mới thơm, không bị ôi. Đây cũng là một cách để kích thích tính thèm ăn của gà, đồng thời tránh được sự rơi vãi, lãng phí thức ăn. Bà con cần thường xuyên quan sát gà để điều chỉnh lượng thức ăn phù hợp cho gà.

Nước uống: Cần phải cho gà uống nước sạch. Bà con pha thêm 5% đường glucoza vào nước cho gà uống trong những ngày đầu. Với những bình khoảng 3l nước, ta pha khoảng 1g đường. Việc pha đường nhằm tăng sức đề kháng đồng thời phòng bệnh cho gà con.

Nhiệt độ: Gà con bật đèn 24/24 giờ trong 3 tuần đầu. Sau 4-6 tuần, giảm dần còn 16 giờ. Tuần thứ 7 đến tuần thứ 9, tận dụng ánh sáng tự nhiên.

Trong giai đoạn gà còn nhỏ, bà con cần chú ý theo dõi: nếu nhiệt độ đủ ấm, gà sẽ nằm rải đều từng tốp từ 3 – 5 con, khi thiếu nhiệt, gà sẽ dồn đống lên nhau. Nếu thừa nhiệt, gà sẽ tản xa nguồn nhiệt, nháo nhác và khát nước. Vì vậy, bà con phải chú ý để có cách xử lý kịp thời.

3.Giai đoạn gà giò ( Gà từ 10-19 tuần tuổi)

Máng ăn, máng uống:

– Thường sử dụng máng tròn bằng tôn để thuận lợi cho gà khi ăn. Máng ăn được treo lên cẩn thận để gà không làm đổ thức ăn.

– Máng nước uống cho gà đặt vào góc chuồng. Như vậy, nếu nước bị đổ cũng sẽ hạn chế làm ướt chuồng, ảnh hưởng đến vệ sinh chuồng nuôi.

Chất độn chuồng(trấu, phoi bào): Mùa hè, chất độn chuồng dày 3cm, mùa đông, chất độn chuộng dày 5 cm.

Ánh sáng: Cho ánh sáng tự nhiên.

Thức ăn: Giai đoạn gà dò rất gần với gà sinh sản. Bà con nên cho gà giò ăn hạn chế với thức ăn có mức dinh dưỡng thấp tránh để gà béo sẽ ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của gà sau này

– Các loại thức ăn: ngô, thóc, cám đậm đặc dành cho gà dò, khô đỗ, vitamin.

– Phối trộn thức ăn: Với 10 kg thức ăn: 4 kg bột ngô+ 2.5 kg thóc+ 2 kg đậm đặc+ 0.25 kg khô đỗ+ Vitamin. Riêng với Vitamin, trộn khoảng 20ml( 1 chén nhỏ) vào bột ngô trước để được tan đều trước khi đem trộn với các loại thức ăn khác.

– Khối lượng thức ăn: Trong cả giai đoạn gà dò, khối lượng thức ăn là 3.75 kg thức ăn/con. Bà con dựa vào để cho khối lượng thức ăn phù hợp

– Thời gian cho ăn: Một ngày cho gà ăn 2 lần vào buổi sáng và buổi chiều.

– Để cho đàn gà đồng đều khi cho ăn, bà con cần đảm bảo 10-12con/ máng tròn.

– Trong giai đoạn này, bà con cần lưu ý, gà có thể xuất hiện hiện tượng mổ cắn nhau. Những con bị mổ bà con phải nhốt riêng và dùng Xanhmetylen bôi vào vết thương. Vì gà thường thích màu đỏ và mùi tanh nên khi bôi Xanhmetylen như vậy sẽ tránh không bị những con gà khác tiếp tục mổ và vết thương cũng không bị nhiễm trùng.

4.Giai đoạn gà sinh sản

Chọn gà mái sinh sản: Gà có bộ lông mượt, 2 cánh sáp sát vào thân, mào tích phát triển tương đối. Khối lượng 1018g đến 1050g

Chất độn chuồng: Dày từ 8-10 cm để luôn đảm bảo sự khô ráo cho nền chuồng. Ngoài ra, gà không chỉ đẻ trong ổ mà gà còn đẻ rải rác trên nền chuồng, với chất độn dày như vậy, trứng gà sẽ không bị vỡ.

Ổ đẻ: được bố trí ở nơi mát mẻ, thường là ở gần chân tường, như vậy vừa không tốn diện tích chuồng, vừa không ảnh hưởng đến khu vực để thức ăn, nước uống cho gà. Ổ đẻ được làm bằng gỗ, thường được chia thành các ô. Chiều sâu khoảng 40 cm, chiều rộng 30 cm, chiều cao 40 cm. Trong ổ đẻ, đổ trấu hoặc phoi bào mới dày khoảng 10-12 cm.

Thức ăn, nước uống:

Từ giai đoạn gà giò chuyển sang gà đẻ, lượng thức ăn phải được thay đổi 1 cách từ từ để gà kịp thời làm quen với khẩu phần ăn mới.

Cách phối trộn thức ăn: Với 10kg thức ăn: 4.5 kg bột ngô+2kg thóc+3.4 kg cám đậm đặc dành cho gà sinh sản+0.2 kg khô đỗ+ Vitamin, chất khoáng( dùng 1 chén nhỏ- 20ml mỗi loại)

Chú ý: Cần trộn Vitamin và khoáng vào bột ngô trước khi trộn bột ngô với các loại thức ăn khác.

Với gà đẻ, bà con cũng cho ăn 2 lần một ngày. Số lượng thức ăn cho mỗi kg gà khoảng 2 lạng/ngày.

Về nước uống cho gà, phải đảm bảo thường xuyên đủ và sạch. Mỗi ngày bà con thay nước 2-3 lần. Khi gà đẻ đạt đỉnh cao, bà con cần bổ sung các loại vitamin vào nước uống. Việc bổ sung vitamin vừa giúp gà khỏe mạnh, đẻ trứng đều vừa tăng sức đề kháng cho gà tránh được dịch bệnh.

Thu trứng: Trong giai đoạn gà sinh sản. Mỗi ngày bà con cần chú ý thu trứng từ 3-4 lần để đảm bảo trứng sạch và tránh bị dập vỡ. Sau khi thu trứng xong, bà con đưa trứng vào khay để trứng không bị va đập.

Với trứng gà chọn làm giống, bà con cần phải chọn lựa thật kỹ để đảm bảo tỷ lệ trứng nở cao.Quả trứng đạt tiêu chuẩn là trứng có kích thước vừa với phẩm giống. Trứng không đạt tiêu chuẩn thì nhỏ, và dài hơn so với phẩm giống.

5.Phòng bệnh

Để gà phát triển tốt, bà con cần chú ý phòng bệnh cho gà bằng cách vệ sinh chuồng trại, máng ăn máng uống sạch sẽ, thường xuyên thay chất độn chuồng, thực hiện đúng lịch vắc xin, thuốc bổ..