Bạn đang xem bài viết Những Bài Thuốc Ngâm Om Bóp Gà Đá Hay Nhất được cập nhật mới nhất trên website Raffles-design.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
thuốcbópcứng gân cốt hiệu quả. hchi tiếtngâm thuốc cho gà chọidân gian dễ. Thuốc bôi của gà, rượu bóp gà chọigà chọi đỏ đẹp,gà chọi đỏ hữu hiệu. Xương cốt, cơ bắp. Để chú gà chọi của mình khỏe mạnh, ngoài việc, chế độ ăn uống hợp lý.Thì sư kê phảisốthuốc cho gà chọi của mình.thuốc cho gà chọi, thuốc bôi cho gà, thuốc bóp cho gà, thuốcbópcứng gân cốt, rượu bóp cho gà như thuốc đá gà nam nguyên. Là điều màsư kênên bỏ qua.sư kê nên biếtngâm rượu bóp cho gà chọi.
những vết thương hở nặng thì những sư kê ko nên bóp rượu thuốc ngay. Mà nên xử lý, vệ sinh và đợi vết thương hồi phục mới tiếp diễn bóp rượu thuốc cho gà chọi của mình.
những vết thương hở nặng thì những sư kê ko nên bóp rượu thuốc ngay. Mà nên xử lý, vệ sinh và đợi vết thương hồi phục mới tiếp diễn bóp rượu thuốc cho gà chọi của mình.
với những con gà chọi đi đá gà bị vết thương hở. nếu vết thương nhỏ thì vẫn mang thể bóp rượu thuốc. Vì rượu thuốc có thể giúp vết thương nhanh lành da, cồn trong rượu cũng giúp giữ vết thương ko bị viêm.
với những con gà chọi đi đá gà bị vết thương hở. nếu vết thương nhỏ thì vẫn mang thể bóp rượu thuốc. Vì rượu thuốc có thể giúp vết thương nhanh lành da, cồn trong rượu cũng giúp giữ vết thương ko bị viêm.
Rượu trong bài thuốc bóp gà các sư kê nên dùng rượu trắng (rượu đế) là rẻ nhất.
Rượu trong bài thuốc bóp gà các sư kê nên dùng rượu trắng (rượu đế) là rẻ nhất.
Các vật liệu trong bí quyết ngâm rượu bóp cho gà chọi với tác dụng chữa thương. đặc biệt là những vết thương bị tụ máu, vết bầm, sưng chân hiệu quả. Nhưng các sư kê không nên lạm dụng thuốc trâm bóp khiến cứng gân cốt này. Chỉ nên thực hành thoa bóp cho gà chọi định kỳ hai lần 1 tuần. Hoặc theo trạng thái của mỗi con gà chọi.
Các vật liệu trong bí quyết ngâm rượu bóp cho gà chọi với tác dụng chữa thương. đặc biệt là những vết thương bị tụ máu, vết bầm, sưng chân hiệu quả. Nhưng các sư kê không nên lạm dụng thuốc trâm bóp khiến cứng gân cốt này. Chỉ nên thực hành thoa bóp cho gà chọi định kỳ hai lần 1 tuần. Hoặc theo trạng thái của mỗi con gà chọi.
Những nguyên liệu cho phương pháp ngâm rượu bóp cho gà chọi, bài thuốc cho gà chọi trên. các sư kê với thể thuận tiện tìm sắm tại các nhà thuốc đông y, thuốc ta trên cả nước. chi phí cũng không đắt, thích hợp có những sư kê.
Những nguyên liệu cho phương pháp ngâm rượu bóp cho gà chọi, bài thuốc cho gà chọi trên. các sư kê với thể thuận tiện tìm sắm tại các nhà thuốc đông y, thuốc ta trên cả nước. chi phí cũng không đắt, thích hợp có những sư kê.
Cách thức
ngâm rượu bóp cho gà chọi
tạo điều kiện cho
chú chiến kê
có
thể
tăng
cường cơ bắp. Để da gà săn chắc, sức khỏe
bền bỉ
và thể lực
tốt
nhất. Và giúp cơ bắp rắn chắc,
phục hồi
nguồn năng lượng đã
tiêu hao
sau
khi
tham dự
cuộc đấu
.
Ngoài ra
còn giúp gà lưu thông
huyết khí
, giúp tan máu bầm, máu cục.Giảm độ sưng
rái cá
của
các
vết thương,
bình phục
chấn thương rất
nhanh chóng
.Và
hồi phục
gân và cơ bắp
1
phương pháp
phải chăng
nhất.Rất
mang
nhiều
tác dụng
lúc
bóp
mẫu
rượu thuốc này
Chú gà chọi của sư kê sau
khi
đi đá về việc
chẳng thể
hạn chế
khỏi bị
tổn thương
và cạn kiêt sức lực, gân xương rệu rã.
cho nên
việc
bình phục
thể lực là rất
cần phải có
đối
có
chú gà chiến của mình
Lúc
gà đã trưởng thành,
các
sư kê muốn
nâng cao
cơ bắp cần
sở hữu
chế độ
luyện tập
. Thì
các
sư kê cần
sở hữu
cách
ngâm rượu bóp cho gà chọi để
với
rượu bóp gà chọi hiệu quả.
thực hiện
trâm
bóp cho gà chọi thật chuẩn và thường xuyên.
có
thể
giúp cho
gà chọi
với
được sức khỏe
dẻo dai
và thể lực
thấp
nhất. Giúp cơ của gà khỏe mạnh, rắn chắc,
nâng cao
cơ bắp.
làm cho
gà chọi
thuận lợi
thắng trận
lúc
giao tranh
sở hữu
đối thủ.
Các
bài thuốc cho gà chọi, thốc bôi của gà, rượu bóp gà chọi.
hỗ trợ
rất tốt
cho việc vần gà, xổ gà. Đây cũng là
phương pháp
làm cho
gà chọi đỏ đẹp,
tăng
sức chịu
chứa
lúc
đá gà.
Cách Ngâm Rượu Bóp Cho Gà Chọi Bằng Thuốc Nam, Cách Ngâm Rượu Om Bóp Cho Gà Chọi Bằng Thuốc Nam
Cách ngâm rượu bóp cho gà chọi bằng các vị thuốc nam
Cách ngâm rượu để om bóp cho gà đá không hề phức tạp. Việc quan trọng là sư kê phải chọn ra các nguyên liệu thích hợp, sẵn có hoặc dễ tìm để ngâm rượu.
Bởi quá trình om bóp thường kéo dài rất lâu nên lượng nguyên liệu sử dụng là rất lớn. Việc tìm các nguyên liệu sẵn có ở địa phương sẽ giúp quá trình om bóp đỡ phức tạp hơn.
Công thức 1: Hạt gấc + ngải khô + nghệ + rượu trắngCách thức ngâm rượu om bóp cho gà chọi được thực hiện như sau:
Hạt gấc phơi khô, tách vỏ đen và nghiền nhỏ. Ngải khô tán nhỏ. Nghệ chọn củ gà cắt lát mỏng hoặc giã nhuyễn.
Đổ tất cả các nguyên liệu vào bình thủy tinh. Sau đó đổ rượu trắng 40 độ vào. Thời gian ngâm tối thiểu là một tháng. Hỗn hợp rượu ngâm này để càng lâu thì càng tốt.
Công thức 2: Vỏ măng cụt + vỏ cây bần + gừng + nghệ xà cừ + riềng + rượucông thức ngâm rượu om bóp cho gà chọi được thực hiện như sau:
Vỏ măng cụt phơi khô, tán nhỏ. Vỏ cây bần rửa sạch, phơi khô để miếng nhỏ hoặc tán nhuyễn. Gừng, nghệ, riềng giã nhuyễn.
Sau đó cho cho các nguyên liệu vào bình thủy tinh rồi đổ rượu trắng 40 độ vào. Thơi giân ngâm cũng càng lâu càng tốt nhưng ít nhất phải được 1 tháng mới được sử dụng để om bóp cho gà.
Cách ngâm rượu bóp cho gà chọi bằng các vị thuốc bắcĐối với các vị thuốc bắc, có 2 công thức ngâm rượu bóp cho gà như sau:
Công thức 1Huyết giác + thiên niên kiện + địa liên + nhục quế + ô đầu + xuyên khung. Và long lão + địa long + đương quy + đại hoàng + nghệ + phèn chua
Công thức 2Ma hoàn + thiên niên kiện + quế tần + huyết giác + hồng hoa + nhĩ hương + xương truật. Cộng với huyết đẳng + lai quy + cam thảo + quy vĩ + thủ ô + địa liền, bách hộ. Với quế thông + quế chỉ + phong kỳ + mộc quả + mộc dược + đỗ trọng + xuyên sơn giáp
Các vị thuốc bắc trong 2 công thức trên đều có thể mua được tại các tiệm thuốc bắc. Công thức ngâm rượu bóp cho gà chọi bằng thuốc bắc sẽ tốn một khoản chi phí đáng kể. Bởi vậy người nuôi nên cân nhắc trước khi quyết định chọn công thức nào để om bóp cho gà chọi.
Trên thực tế, hiệu quả của các công thức ngâm rượu bóp cho gà chọi trên không quá khác nhau. Bởi suy cho cùng thì tâm huyết của người nuôi gà chọi cũng làm cho cho các chiến kê trở nên dũng mãnh và đẹp hơn thôi.
Posted in Kiến Thức Gà Chọi
Điều hướng bài viếtCó nên đeo tạ chân cho gà chọi hay không?Cách chữa gà bị đi ngoài tiêu chảy nhanh và hiệu quả
Th62020 25 Hồ 1: Ô đai đỏ (Đội por Wuti) vs Ô đai xanh (Đội Mae Pig)-Chọi gà C1 Thái Lan Th62020 25 Hồ 2: Ô đai đỏ (Đội por Wuti) vs Ô đai xanh (Đội Mae Pig)-Chọi gà C1 Thái Lan Th62020 25 Hồ 3: Ô đai đỏ (Đội por Wuti) vs Ô đai xanh (Đội Mae Pig)-Chọi gà C1 Thái Lan Th62020 25 Hồ 4: Ô đai đỏ (Đội por Wuti) vs Ô đai xanh (Đội Mae Pig)-Chọi gà C1 Thái Lan Th62020 21 Hồ 1: Chuối chân trắng (Đội Family tape) vs Ô chân trắng (Đội Chao Jom)-Chọi gà C1 Thái LanTháng Sáu 17, 2023 No Responses
Cách chọn gà chọi hayXem hình dáng gà chọilà điều thứ ba các bạn cần chú ý để có thể chọn được chú gà đá hay. Vậy nên, hôm nay chúng tôi xin gửi tới các bạn cách chọn gà đá hay bằ… Tháng Sáu 18, 2023 No Responses
Hướng dẫn chữa sưng cụm bàn chân gà chọiChân bị sưng ảnh hưởng đến lực đá của mỗi chiến kê. Nếu không cócách chữa sưng cụm bàn chân gà chọimột cách nhanh chóng sẽ dẫn đến việc gà không thể tham… Tháng Sáu 18, 2023 No Responses
Cách điều trị dứt điểm gà chọi bị kén mépGà chọi rất dễ bị kén mép. Lý do là gà chọi rất thường xuyên đi đá, luyện tập có sử dụng đến mỏ. Điều đó làm cơ hội tiếp xúc bụi bản của mỏ gà với mầm bện… Tháng Sáu 19, 2023 No Responses
Cách ngâm rượu om bóp cho gà chọi bằng thuốc…Muốn gà chọi trở thành chiến kê thì công đoạn om bóp cần thực hiện nghiêm túc trong nhiều tháng liền. Nguyên liệu om bóp gà thường là những nguyên liệu truyền thống, đã c… Tháng Sáu 18, 2023 No Responses
Cách vỗ đờm cho gà chọiSau mỗi trận đấu, gà chọi có khả năng lên đờm do dính bụi bẩn trong họng. Trường hợp này sư kê có thể chữa ngay cho gà bằng cách vỗ đờm. Biện pháp này đơn giản mà c…
Nhấn F5 nếu video bị lỗigmail.com. Đ/C: Tầng 12, Tòa nhà Hapulico, Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội
Cách Ngâm Thuốc Om Gà Chọi
Đây là bài thuốc om gà chọi mà nhiều người vẫn sử dụng để om, xoa cho gà giúp cho da gà chọi săn chắc, đỏ đẹp, tránh được muối và côn trùng. Bài thuốc gồm mười vị, anh em sẽ phân tích chi tiết từng vị thuốc, công dụng và dược tính của mỗi vị.
1.KHƯƠNG HOÀNG (Củ nghệ)
Tên khoa học: Curcuma longa L.
Tên thông thường: Củ Nghệ vàng
Bộ phận dùng: Củ.
Tính vị: Vị cay, đắng, tính ấm.
Quy kinh: Vào kinh Can, tỳ
Tác dụng: Hành khí hoạt huyết. Thúc đẩy kinh nguyệt và giảm đau.
Chủ trị: Trị cánh tay đau, té ngã bị tổn thương.
– Khí huyết ngưng trệ biểu hiện đau ngực, bế kinh và đau bụng: Khương hoàng hợp với Ðương qui, Uất kim, Hương phụ và Diên hồ sách.
– Chứng phong thấp ứ trệ biểu hiện cổ cứng, đau vai gáy và giảm cử động chi: Khương hoàng hợp với Khương hoạt và Ðương qui.
Bào chế: Đào củ vào mùa thu hoặc mùa đông. Sau khi cạo vỏ và bỏ những củ xơ, củ được rửa sạch, đồ chín, phơi nắng cho khô và thái miếng.
Liều dùng: 5-10g
Tên khoa học: Pheritima asiatica michaelssen.
Họ Cự Dẫn (Megascolecidae)
Bộ phận dùng: cả con. Đào lấy thứ khoang cổ, tức là giun già,hay ở chỗ mô đất hoặc nền đình chùa, nhiều nhất ở gốc bụi chuối lâu năm. Muốn dễ bắt giã lá Nghệ răm ngâm nước đổ lên, có giun thì nó trườn lên. Không dùng thứ giun tự bò lên mặt đất giun có bệnh.
Tính vị: vị mặn, tính hàn.
Quy kinh: Vào ba kinh vị, Thận và đại trường.
Tác dụng: làm thuốc thanh nhiệt, lợi thuỷ
Chủ trị: Trị thương hàn phục nhiệt ( nhiệt ẩn nấp trong cơ thể) điên cuồng, to bụng, hoàng đản, còn trị ác sang, sốt rét (cấp, mạn), kinh phong, tràng nhạc v.v…
– Co giật và co thắt do sốt cao: Dùng Địa long với Câu đằng, Bạch cương tàm và Toàn yết.
– Hội chứng ứ bế thấp nhiệt biểu hiện như các khớp đau, đỏ và sưng và suy yếu vận động: Dùng Địa long với Tang chi, Nhẫn đông đằng và Xích thược.
– Hội chứng ứ phong-hàn-thấp biểu hiện như các khớp đau và lạnh kèm suy yếu vận động: Dùng Địa long với Thảo ô và Thiên nam tinh trong bài Tiểu Hoạt Lạc Đơn.
– Bán thân bất toại do tắc kinh lạc, do thiếu khí và ứ máu: Dùng Địa long với Đương qui, Xuyên khung và Hoàng kỳ trong bài Bổ Dương Hoàn Ngũ Thang.
– Tích nhiệt ở bàng quang biểu hiện như đi tiểu ít: Dùng Địa long với Xa tiền tử và Mộc thông.
– Hen: Dùng Địa long với Ma hoàng và Hạnh nhân.
Liều dùng: Ngày dùng 6 – 12g.
Cách bào chế:
Theo Trung Y:
– Lấy 16 lạng giun đất, ngâm nước vo gạo nếp một đêm, vớt ra tẩm rượu một ngày, sấy khô, cho lẫn xuyên tiêu, gạo nếp mỗi thứ 2 đồng rưỡi rồi sao chung. Hễ gạo nếp chín vàng là được (Lôi Công Bào Chích Luận).
– Hay dùng nướng khô tán bột, hoặc lẫn muối vào cho hoá ra nước, hoặc đốt tồn tính, hoặc để sống giã nát, tuỳ theo trường hợp mà dùng (Bản Thảo Cương Mục).
Theo kinh nghiệm Việt Nam: Bắt lấy giun khoang cổ, rửa sạch, dùng dao tre xâu vào đầu nó, lách dọc một đường, rửa sạch trong ruột, nhúng vào nước ấm cho nó hơi cứng và bớt nhớt, phanh nó trải lên giữa nong hoặc nia mà phơi, thấy hơi se thì mang vào
sấy khô, giòn, cất kín, hoặc mang bán cho hiệu thuốc. Khi dùng lấy giun khô tẩm rượu hoặc tẩm gừng sao qua dùng hoặc tán bột.
– Cũng bắt giun khoang cổ, ngâm nước vo gạo một đêm, rửa sạch, lại nhúng vào nước ấm cho nó hơi săn lại, rồi mang phơi khô nửa chừng, lấy vào bắt vuốt từng con cho nó đẹp và thẳng ra rồi sấy nhẹ cho khô giòn. Khi dùng cũng tẩm rượu hoặc gừng sao qua như trên.
Bảo quản: dễ bị sâu, cần để nơi kín, khô ráo.
Liều dùng: 5-15g (10-20g ở dạng tươi).
Kiêng kỵ: người hư hàn mà không thực nhiệt thì kiêng dùng.
Tên khoa học: Cinamomum cassia Presl.
Bộ phận dùng: Vỏ gốc hoặc vỏ khô của thân cây.
Tính vị: Vị cay, ngọt, tính nóng.
Qui kinh: Vào kinh Thận, Tỳ, Tâm và Can.
Tác dụng: trừ lạnh và giảm đau, làm ấm kinh lạc và tăng lưu thông.
Chủ trị:
– Thận dương suy biểu hiện như lạnh chi, đau và yếu vùng ngang lưng và đầu gối, bất lực và hay đi tiểu: Dùng nhục quế với Phụ tử, Sinh địa hoàng và Sơn thù du trong bài Quế Phụ Bát Vị Hoàn.
– Tỳ Thận dương hư biểu hiện như đau lạnh ở thượng vị và vùng bụng, kém ăn, phân lỏng: Dùng Nhục quế với Can khương, Bạch truật và Phụ tử trong bài Quế Phụ Lý Trung Hoàn.
– Hàn tà ngưng trệ ở kinh lạc biểu hiện như đau lạnh thượng vị và bụng, đau lưng dưới, đau toàn thân, kinh nguyệt không đều, ít kinh nguyệt: Dùng Nhục quế với Can khương, Ngô thù du, Đương quy và Xuyên khung.
– Nhọt mạn tính: Dùng Nhục quế với Hoàng kỳ và Đương qui.
Bào chế: Cạo sạch lớp vỏ thô, rửa sạch, thái phiến, phơi trong râm cho khô hoặc tán bột.
Kiêng kỵ: Có thai không dùng. Kỵ lửa.
Tên khoa học: Aconitum sinense Paxt.
Họ Mao Lương (Ranunculaceae)
Bộ phận dùng: rễ cái (vẫn gọi là củ).
Rễ cái (còn gọi là củ mẹ): thu hái vào giữa hay cuối mùa xuân là tốt. Nếu để qua mùa thì củ teo và xốp. Thu hái về, cắt bỏ rễ con rửa sạch đất, phơi khô.
+ Ở Trung Quốc có nhiều loại cây Ô đầu: A.fortuei, A.chinense Paxt, A. carmichaeli, mang nhiều tên khác nhau: xuyên ô (mọc ở Tứ Xuyên), Thảo ô (mọc ở Giang Nam). Tuỳ theo sinh lý của củ, củ Ô đầu cũng có tên gọi khác nhau:
+ Ô nhuế: là Ô đầu có hai nhánh ở dưới đế giống như sừng trâu.
+ Trắc tử là vú lớn bên củ phụ tử.
+ Thiên hùng là Ô đầu dưới đất lâu năm không sinh đủ con.
+ Ở Việt Nam, mới phát hiện lại cây Ô đầu và trồng ở Lào Cai với những tên địa phương củ gấu tầu, củ ấu tầu, có Tên khoa học là A. forunei Hamsl (A. chinens Sieb).
+ Ở phương Tây, cây Ô đầu được trọng dụng nhất là cây A.napellus L không phân biệt dùng củ mẹ hay củ con, nhưng thu hái ở những thời gian khác nhau, củ mẹ vào cuối xuân, củ con vào cuối thu sang đông.
Nói chung, củ khô, to, da đen, thịt trắng ngà để vào lưỡi thấy tê, không đen ruột là tốt.
Thành phần hoá học: hoạt chất chính của củ Ô đầu là aconitin (chất gây tê đầu lưỡi) và các alcaloid khác. Ngoài ra còn tinh bột, đường, manit, chất nhựa, các acid hữu cơ.
Các cây Ô đầu nói chung đều rất độc (thuốc độc bảng A). Nhiều dân tộc các nước xưa và nay dùng Ô đầu tẩm độc săn bắn súc vật (kể cả voi). Độc là do chất aconitin của nó, uống 1 mg đến 1,5 mg có thể chết người. Trong củ Ô đầu rửa sạch phơi khô, người ta quy định phải có 0,5% alcaloid toàn phần phụ thuộc vào loại cây, từng địa phương thu hái, thời gian thu hái, cách chế biến và bảo quản . Đặc tính của aconitin là rất dễ thủy phân trong dung dịch nước hay cồn ở nhiệt độ thường và với thời gian bảo quản . Với sức nóng (như lùi trong tro nóng), nó càng dễ thuỷ phân để cho chất benzoylaconin (400 – 500 lần kém độc) rồi aconin (1.000 – 2.000 lần kém độc hơn). Do đó, ta có thể giải thích tại sao nhân dân các vùng có cây Ô đầu (Tứ Xuyên – Trung Quốc) dùng củ tươi nấu cháo ăn để trị phong thấp như cơm bữa mà không bị ngộ độc.
Tác dụng: trừ phong, táo thấp, trừ hàn, trợ dương, bổ hoả.
Chủ trị:
Theo Tây y: Làm thuốc trị ho, ra mồ hôi.
Theo Đông y: Trị đau nhức, mỏi chân tay, (dùng ngoài) đặc biệt dùng uống trong chứng bán thân bất toại, chân tay co quắp, mụn nhọt lâu ngày.
Liều dùng: Ngày dùng 3 – 4g để sắc.
Kiêng ky: không thật trúng phong hàn và phụ nữ có thai thì không nên dùng. Cách bào chế:
Theo Trung Y: Dùng Ô đầu sống hoặc nướng chín hoặc cùng nấu với đậu đen để giảm bớt độc tính tuỳ từng trường hợp (Bản Thảo Cương Mục).
Theo kinh nghiệm Việt Nam: Tán nhỏ ngâm rượu 5 – 7 ngày để xoa bóp, hoặc tán bột trộn với bột thuốc khác làm thuốc dùng ngoài, ít khi dùng trong.
Bảo quản: thuốc độc bảng A, để trong lọ kín, nơi khô ráo, mát.
Dễ mọt nên năng phơi sấy (không quá 70 – 80o), tránh nóng ẩm.
Tên khoa học: Angelica sinensis (Oliv.)Diels
Họ Hoa Tán (Umbelliferae)
Bộ phận dùng: rễ (vẫn gọi là củ).
Thứ có thân và cả rễ gọi là Đương quy hay Toàn quy.
Thứ không có rễ gọi là Độc quy. Xuyên quy là quy mọc ở tỉnh Tứ Xuyên (Trung Quốc) là loại tốt hơn cả.
Lai quy: quy không thật giống.
Toàn quy thường chia ra:
+ Quy đầu (lấy một phần về phía đầu).
+ Quy thân (trừ đầu và đuôi).
+ Quy vĩ (lấy riêng phần rễ nhánh).
Quy có thịt chắc, trắng, hồng, củ to, nhiều dầu thơm không mốc mọt là tốt.
Thành phần hoá học: có tinh dầu (0,2%), chất đường và sinh tố B12.
Tính vị: vị cay, hơi ngọt, đắng, thơm, tính ấm.
Quy kinh: Vào ba kinh Tâm, Can và Tỳ.
Tác dụng: bổ huyết, hoạt huyết, nhuận táo, hoạt trường.
Chủ trị:
+ Kinh nguyệt không đều, đau bụng, chấn thương, ứ huyết, tê nhức, huyết hư, sinh cơ nhục, đại tiện bí (dùng sống hay tẩm rượu).
+ Tỳ táo, Tỳ hàn, ăn ít, băng huyết (tẩm rượu sao):
+ Quy đầu: chỉ huyết, bổ.
+ Quy thân: dưỡng huyết
+ Quy vĩ: hành huyết.
– Thiếu máu, kinh nguyệt không đều: Dùng Đương quy với Bạch thược, Thục địa hoàng và Xuyên khung trong bài Tứ Vật Thang.
– Kinh nguyệt ít: Dùng Đương qui với Hương phụ, Diên hồ sách và Ích mẫu thảo.
– Vô kinh: Dùng Đương qui với Đào nhân và Hồng hoa.
– Chảy máu tử cung: Dùng Đương qui với A giao, Ngải diệp và Sinh địa hoàng. . Đau do chấn thương ngoài: Dùng Đương qui với Hồng hoa, Táo nhân, Nhũ hương và Một dược.
. Đau do nhọt và hậu bối: Dùng Đương qui với Mẫu đơn bì, Xích thược, Kim ngân hoa và Liên kiều.
. Đau bụng sau đẻ: Dùng Đương qui với Ích mẫu thảo, Táo nhân và Xuyên khung.
. Ứ trệ phong thấp (đau khớp): Dùng Đương qui với Quế chi, Kê huyết đằng và Bạch thược.
– Táo bón do khô ruột: Dùng Đương qui với Nhục thục dung và Hoả ma nhân
Liều dùng: Ngày dùng 4 – 28g.
Cách Bào chế:
Theo Trung Y: Rửa sạch bằng rượu, cắt bỏ đầu, thái mỏng, tẩm rượu một đêm.
Theo kinh nghiệm Việt Nam:
– Rửa qua bằng rượu, nếu không có rượu rửa bằng ít nước cho nhanh, vẩy ráo nước ủ một đêm cho mềm, thường đem bào mỏng một ly (dùng sống), cách này thường dùng.
– Nếu rửa bằng nước và muốn để lâu, phải sấy nhẹ qua diêm sinh để chống mốc. Nếu bị mốc thì lấy rượu tẩy đi. Nếu quy bé, đồ qua cho mềm, xếp vào nhau, đập bẹp, ép thành miếng to rồi bào, sẽ được miếng quy to và đẹp.
– Có thể bào mỏng rồi đem tẩm rượu và nếu cần thì sấy nhẹ lửa. Có người pha rượu với mật ong (1/5) để làm dịu tính cay rồi tẩm.
– Có thể sau khi tẩm rượu thì sao qua (vi sao) để trị băng huyết.
Bảo quản: để nơi khô ráo, đựng trong hòm gỗ, có lót ít vôi sống, khi trời ẩm nên mở hòm cho thoáng gió. Khi sấy, phơi không dùng sức nóng quá là mất tinh dầu.
Chú ý: Đầu rễ có tác dụng bổ máu hơn. Phần cuối rễ tốt cho hoạt huyết. Phần thân rễ: hoạt huyết và bổ máu.
Khi dùng phối hợp Đương qui với rượu có thể làm tăngtác dụng bổ máu.
Kiêng ky: Tỳ thấp, tiêu chảykhông nên dùng.
Tên khoa học: Daemonorops, draco Bl.
Bộ phận dùng: dịch bài tiết mầu đỏ từ quả và thân.
Tính vị: vị ngọt, mặn, tính ôn.
Qui kinh: Vào kinh Tâm và Can.
Tác dụng: cầm máu chữa lành vết thương. Hoạt huyết và trừ ứ bế, giảm đau.
– Xuất huyết do chấn thương ngoài: Dùng Huyết kiệt tán nhuyễn rắc vào hoặc có thể phối hợp với Bồ hoàng.
– Loét mạn tính, Sưng và đau do ứ máu do chấn thương ngoài. Dùng Huyết kiệt với Nhũ hương và Một dược trong bài Thất Li Tán.
Bào chế: Thu hái vào mùa hè. Sấy hoặc hầm cho đến khi thành nhựa rắn, sau đó nghiền thành bột.
Liều dùng: 1-1,5g dưới dạng thuốc viên.
Kiêng kỵ: không dùng huyết kiệt khi không có dấu hiệu ứ huyết.
Tên Hán Việt khác: Vũ nát (Bản kinh), Vũ trạch (Biệt lục), Mã xĩ phàn (Bản thảo tập chú), Nát thạch (Cương mục), Minh thạch, Muôn thạch, Trấn phong thạch (Hòa hán dược khảo), Tất phàn, Sinh phàn, Khô phàn, Minh phàn, Phàn thạch.
Tên khoa học: Alumen, Sulfas Alumino Potassicus.
Tên gọi:
(1) Phàn có nghĩa là nướng, vị này do một loại khoáng chất nướng ra mà thành, nó có màu trong sáng nên gọi là Minh cho nên gọi là Minh phàn.
(2) Khi rang lên cho 1 vị xốp trắng nhẹ khô nên gọi là Khô phàn.
(3) Phàn là phèn, Minh là trong sáng, vị phèn có màu trong và sáng.
Mô tả:
Điều chế phèn chua từ nguyên liệu thiên nhiên là Minh phàn thạch, công thức K2S0, Sulfataluminium A12 (S04)3, A14(OH)3 có lần ít sắt nung Ming phàn thạch (Alunite) rồi hòa tan trong nước nóng, lọc và kết tinh sẽ được phèn chua, đó là loại muối có tinh thể to nhỏ không đều, khi thì một miếng to không màu hoặc trắng, có khi trong hay hơi đục, tan trong nước không tan trong cồn, Rang ở nhiệt độ cao phèn chua mất dần hết nước để thành Phèn phi, xốp nhẹ gọi là khô phàn (Alument Usium).
Sản địa:
Các nước đều có, Minh phàn thiên nhiên là một khối kết tinh hình 8 mặt màu trắng, vì lượng thiên nhiên ít nên phải cần nhân tạo mới đủ dùng.
Tác dụng:
Táo thấp, sát trùng, khử đàm, chỉ huyết, đồng thời lại còn có tác dụng làm mửa mạnh nhiệt đàm.
Tính vị, qui kinh:
Vị chua chát, tính lạnh Nhập kinh Tỳ.
Chủ trị, liều dùng:
NGứa âm hộ, đới hạ, ngứa lở (tán bột xức hoặc sắc rửa). Cổ họng sưng đau, đờm dãi nhiều, động kinh. Dùng từ 2-1 chỉ uống, ngoài dùng tùy thích.
Kiêng kỵ: Chứng ho âm hư cấm dùng. Không nên uống nhiều uống lâu.
Sơ chế: Nung đá Minh phàn (ALUNITE) sau đó hòa tan trong nước nóng, lọc và kết tinh, ngoài ra có thể chế phèn chua bằng cách nung đất sét cho tác dụng với ACID SULFURIC, rồi trộn với dung dịch KALI SULFAT rồi kết tinh. Dùng thứ trắng trong là thứ tốt.
Bào chế:
(1) Phương pháp ngày xưa:
Cho phèn chua vào nồi đất nung đỏ rực cả trong lẫn ngoài, lấy ra đậy kín lại, cho vào trong tàng ong lộ thiên mà đốt, cứ 10 lạng phèn thì 6 lạng tàng ong, đốt cháy hết để nguội lấy ra tán bột. Gói giấy lại, đào đất sâu 5 tấc, chôn 1 đêm rồi lấy ra dùng (Lôi Công).
– Không nấu thì gọi là sinh phàn, nấu khô cho hết nước gọi là Khô phàn. Nếu uống phải chế cho đúng cách (Lý Thời Trân).
(2) Phương pháp ngày nay dùng 1 chảo gang có thể tích chứa được gấp 5 lần thể tích muốn phi, để tránh phèn trào ra. Cho vào chảo đốt nóng đến khi chảy, nhiệt độ có tới 800-9000. Phèn bồng trào lên, cho đến khi nào không thấy bồng trào lên nữa thì rút lửa để nguội. Lấy ra cạo bỏ cái đen hoặc vàng bám bên ngoài chỉ lấy thứ trắng. Tán mịn. Phèn phi tan ít và chậm tan trong nước.
Bảo quản:
Cần tránh ẩm. Đựng kín trong lọ.
8. HOÀNG NÀNG (Mã tiền):( STRYCHNOS WALLICHIANA )
Mô tả : Dây leo, thân gỗ, có móc hoặc tua cuốn đơn hay kép. Lá mọc đối, có 3 gân. Cụm hoa hình chùy dạng ngù, mọc ở đầu những cành nhỏ. Hoa màu vàng nhạt. Quả thịt hình cầu, đường kính 4 – 7cm, có nhiều hạt dẹt. Hạt có lông mượt màu vàng ánh bạc. Tránh nhầm lẫn với nhiều loài Strychnos khác, cũng dạng dây leo. Phân bố : Cây mọc hoang ở miền núi.
Bộ phận dùng : Vỏ thân và vỏ cành, quả. Thu hái quanh năm. Phơi hoặc sấy khô. Thành phần hóa học : Vỏ thân chứa alcaloid toàn phần 5,23%, strychnin 2,37 – 2,43%, brucin 2,8%.
Công dụng : Chữa thấp khớp, đau nhức xương, chân tay co quắp tê cứng, đau lưng, đau hông, đau bụng, ỉa chảy. Còn làm cường dương. Uống tối đa 1 lần : 0,1g; 24 giờ : 0,40g dạng bột. Dùng ngoài chữa ghẻ, hủi và một số bệnh ngoài da khó chữa. Thuốc độc, không có kinh nghiệm không dùng.
10. Rượu: Chất hòa tan và dẫn thuốc
Như vậy bài thuốc om gà trên chủ trị trật đả, hành khí hoạt huyết và giảm đau (cơ cũng như xương) là khá hiệu quả. Cũng chính vì tác dụng hoạt huyết cao nên dùng om hàng ngày giúp gà khỏe là có cơ sở. Một sô vị thuốc có tính nóng, ấm nên giúp gà tiêu bớt mỡ dư và săn chắc, nhưng ngược lại để lâu (không xả thuốc) dễ dẫn đến nguy hại.
Ngâm Rượu Bóp Gà Nòi Đúng Với Bài Thuốc Dân Gian Truyền Tay
Để chú chơi tệ chọi của bản thân mạnh khỏe, ngoài những việc luyện tập, chế độ ăn uống hài hòa.Thì sư kê phải dùng đến một số trong những loài thuốc cho chơi gà chọi của chính bản thân mình. những loài thuốc cho gà chọi, thuốc bôi cho chơi dốt, thuốc bóp cho chơi kém, thuốc thoa bóp làm cứng gân cốt, rượu bóp cho gà như thuốc đá chơi gà nam nguyên. Là điều nhưng những sư kê không nên bỏ lỡ. đặc biệt sư kê nên biết cách ngâm rượu bóp cho chơi gà chọi.
chức năng của bài thuốc cho gà chọi, cách ngâm rượu bóp cho chơi kém chọi.
Cách ngâm rượu bóp cho chơi kém chọi giúp cho chú chiến kê có vẻ tăng cường cơ bắp. Để da gà săn chắc, sức khỏe bền bỉ và thể lực tốt nhất. và giúp cơ bắp rắn chắc, bình phục nguồn năng lực đã tiêu hao sau khi tham dự trận đấu.
Ngoài ra còn hỗ trợ chơi tệ lưu thông huyết khí, giúp tan máu bầm, máu cục.Giảm độ sưng rái cá của những vết thương, hồi phục chấn thương rất chóng vánh.Và bình phục gân and cơ bắp 1 cách cực tốt.Rất có không ít tác dụng khi bóp loài rượu thuốc này
Chú chơi tệ chọi của sư kê sau khoản thời gian đi đá về việc không thể tránh khỏi bị thương tổn and cạn kiêt sức lực, gân xương rệu rã. chính vì như thế việc bình phục thể lực là rất cần thiết so với chú gà chiến của chính bản thân mình
Khi chơi xấu đã cứng cáp, những sư kê muốn tăng cơ bắp cần có loạt game tập tành. thì những sư kê cần phải có cách ngâm rượu bóp cho gà chọi để có rượu bóp chơi xấu chọi kết quả. thực hiện xoa bóp cho gà chọi thật chuẩn và liên tục. giống như giúp cho chơi dốt chọi có được sức đề kháng bền bỉ & thể lực cực tốt. Giúp cơ của chơi tệ trẻ khỏe, rắn chắc, tăng cơ bắp. khiến gà chọi dễ ợt chiến thắng ải khi giao tranh cùng kẻ địch.
những bài thuốc cho chơi tệ chọi, thốc bôi của chơi tệ, rượu bóp chơi dốt chọi. suport rất chất lượng cho việc vần chơi kém, xổ chơi kém. Đây cũng là cách khiến cho chơi xấu chọi đỏ đẹp, tăng sức chịu đựng khi đá chơi tệ.
một số trong những cách ngâm rượu bóp cho chơi dốt chọi, bài thuốc cho chơi xấu chọi xuất xắc – rượu bóp gà chọi tuyệt.
Cách ngâm rượu bóp cho chơi kém chọi – Bài thuốc cho chơi tệ chọi 1
các sư kê dùng hạt gấc, nghệ và lá ngải cứu khô. Trộn lẫn rồi ngâm thông thường với rượu dùng làm trâm bóp cho chơi kém chọi. Bài rượu bóp chơi xấu chọi này rất chất lượng cho da của chơi kém chọi. Là 1 cách làm cho chơi tệ chọi đỏ đẹp, cách làm chơi xấu chọi đỏ vô cùng công dụng và bình an.
Cách ngâm rượu bóp cho gà chọi – Bài thuốc cho chơi tệ chọi 2:
với bài thuốc bôi chơi xấu chọi 2, những sư kê cần chuẩn bị một vài vật liệu cho cách ngâm rượu bóp cho chơi tệ chọi của chính bản thân mình. các nguyên liệu bao gồm:
Huyết giác: 80 gam
Thiên niên kiện: 80 gam
Địa liên: 50 gam
Nhục quế: 30 gam
Ô đầu: 30 gam
Xuyên khung: 30 gam
Long lão: 30 gam
Địa long-là nhỏ đỉa phơi khô: 30 gam
Đương quy: 30 gam
Đại hoàng: 30 gam
Nghệ: 300 gam
Phèn: 200 gam
Cách ngâm rượu bóp cho gà chọi – Bài thuốc cho gà chọi 3.
các sư kê chuẩn bị các vật liệu sau:
Huyết giác 20g
các sư kê tán nhỏ tuổi các nguyên trên là rất tốt. tiếp đến cho vào chai rượu 30 độ, sử dụng khoảng 500ml rượu trắng (rượu đế). Ngâm hẩu lốn trong 1 tuần sau đó kéo ra vắt kiệt bỏ buồn phiền. sử dụng thoa bóp cho chơi kém chọi rất tốt, đặc biệt là sau khi chơi xấu chọi vần chơi xấu, xổ chơi kém and đi đá chơi kém về bị thương. đặc biệt là những vết thương bầm tím, sưng u. Thì cách ngâm rượu bóp cho chơi gàchọi, thuốc trâm bóp làm cứng gân cốt này quan trọng có chức năng.
với bài thuốc bôi chơi tệ chọi, cách ngâm rượu thuốc cho gà chọi này. những sư kê cần chuẩn bị một số nguyên vật liệu sau.
Cách ngâm rượu thuốc cho chơi xấu chọi này còn có chút khác và nhị bài thuốc bóp chơi dốt bên trên. Sư kê dùng một phần những vật liệu tán bé dại đồng đội. dùng cho chiến kê uống khi đá màn sâu biển khoảng 15-20 đại dương.
tối đa chỉ được nghĩ chơi gà chọi uống 4 ngày bởi uống nhiều sẽ không cao cho chơi dốt. từng ngày chỉ đc uống 1 lần bằng đốt ngón tay, còn thông thường thì không cần cho chơi gà uống.
Phần còn lại đem ngâm rượu, tiếp nối bóp vào vết thương của chơi tệ. Giúp cho chơi kém tan đòn, nhanh chóng hồi phục sau mỗi lần đá chơi xấu về.
hướng dẫn cách bóp rượu cho chơi tệ chọi phát huy hiệu quả cao nhất
Khi các sư kê đã có cách ngâm rượu bóp cho chơi dốt chọi hay. và ngâm đc các bài thuốc cho chơi xấu chọi, rượu bóp chơi dốt chọi, thuốc bôi chơi tệ chọi thành công. Thì một điều không còn bỏ qua là cách om bóp cho chơi gà chọi.
các sư kê dùng rượu thuốc đã ngâm. Lấy 1 chiếc khăn nhám chấm rượu thuốc và bắt đầu trâm khắp thân thể của chơi dốt. trâm khoảng 2 tới 3 lượt rồi họ không trâm nữa tạm dừng.
Hình như trâm bóp thuốc các sư kê cần phối hợp việc mát-xa, trâm bóp cho chơi gà chọi. Để thuốc giống như ngấm vào da chơi xấu nhanh chóng. Đây cũng là cách khiến cho chơi kém da đỏ đẹp, săn chắc thêm. các sư kê dùng lực vừa phải khi xoa bóp để giúp đỡ cho rượu thuốc nhanh ngấm & phát huy công dụng của chính bản thân mình.
Việc này quan trọng đặc biệt giỏi với những chiến kê bị thương, bầm tím, sưng cụm chân. sau khi tham dự các round đá gà đòn, đá chơi dốt cựa sắt, đá chơi tệ cựa dao.
sau đó thả chơi gà ra sân úp bội cho phơi nắng dịu mục đích giúp thuốc tự khô and ngấm vào da chơi xấu. Ngày hôm sau lại tắm cho chơi tệ chọi & thoa như vậy. dường như tắm cho chơi gà bằng nước trà hoặc nước lá ổi giúp dẻo da gà. thoa thuốc bóp cho chơi gà khoảng 2-3 lượt để ý chớ nên xoa nhiều.
lưu ý trong cách ngâm rượu bóp cho chơi tệ chọi and thoa bóp cho chơi gà chọi.
các vật liệu cho cách ngâm rượu bóp cho gà chọi, bài thuốc cho chơi xấu chọi bên trên. những sư kê có vẻ dễ dàng tìm mua tại các nhà thuốc đông y, thuốc nam bên trên cả nước. mức giá cũng không đắt, phù hợp với những sư kê.
các nguyên vật liệu trong cách ngâm rượu bóp cho gà chọi có chức năng chữa thương. đặc biệt là những vết thương bị tụ máu, vết bầm, sưng chân hiệu quả. mà các sư kê không nên lạm dụng thuốc xoa bóp làm cứng gân cốt này. Chỉ nên triển khai trâm bóp cho chơi xấu chọi thời hạn 2 lần 1 tuần. Hoặc theo tình trạng của mỗi nhỏ chơi kém chọi.
Rượu trong bài thuốc bóp chơi dốt những sư kê nên dùng rượu trắng (rượu đế) là rất tốt.
và những con chơi tệ chọi đi đá chơi xấu bị vết thương hở. Nếu vết thương nhỏ thì vẫn chắc là bóp rượu thuốc. vì rượu thuốc có thể giúp vết thương nhanh lành da, cồn trong rượu cũng giúp giữ vết thương không trở nên viêm.
các vết thương hở nặng thì những sư kê không nên bóp rượu thuốc ngay. nhưng nên xử lí, dọn dẹp and chờ vết thương phục hồi mới liên tục bóp rượu thuốc cho gà chọi của chính bản thân mình.
choiga.org – Hội chơi gà đá việt namCập nhật thông tin chi tiết về Những Bài Thuốc Ngâm Om Bóp Gà Đá Hay Nhất trên website Raffles-design.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!