Xu Hướng 9/2023 # Kỹ Thuật Nuôi Cá Thương Phẩm Trê Vàng Lai # Top 14 Xem Nhiều | Raffles-design.edu.vn

Xu Hướng 9/2023 # Kỹ Thuật Nuôi Cá Thương Phẩm Trê Vàng Lai # Top 14 Xem Nhiều

Bạn đang xem bài viết Kỹ Thuật Nuôi Cá Thương Phẩm Trê Vàng Lai được cập nhật mới nhất tháng 9 năm 2023 trên website Raffles-design.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

1. Chuẩn bị ao nuôi

Ao nuôi cá trê vàng lai có diện tích từ 1.000 – 3.000 m2 sẽ thuận tiện cho việc cho ăn, chăm sóc và thu hoạch.

Nếu là ao cũ: Vét bùn đáy ao, lấp hang hốc, phaats quang bụi rậm, phơi đáy ao 2 – 3 ngày, bón vôi từ 30 – 50 kg/1.000m2 để diệt tạp và điều chỉnh độ pH của nước ao.

Bón lót phân chuồng với liều lượng 100 – 150 kg phân/1.000 m2.

Lấy nước qua lưới lọc vào ao để ngăn ngừa cá dữ, địch hại theo vào trong ao.

Sau 5 – 7 ngày có thể thả cá vào ao nuôi được.

Mực nước ban đầu lấy vào khoảng 1 m, sẽ được tăng dần lên sau 1 tháng nuôi đến khi đạt độ sâu 1,2 – 1,5 m.

Nếu là ao mới đào: Bón vôi với lượng từ 70 – 100 kg/1.000 m2 để giữ cho độ pH của nước ao từ 6 – 7,5 là tốt nhất.

2. Chọn cá giống

Chọn cỡ cá đồng đều, khoẻ mạnh, không bị xây sát, không bị bệnh, bơi lội nhanh nhẹn, đánh móng mạnh.

Nếu ao không bị rò rỉ, có thể rút cạn nước và diệt tạp triệt để thì nên thả nuôi cá cỡ nhỏ 3 – 4 cm hoặc 4 – 5 cm để giảm được chi phí về con giống.

Nếu ao có lỗ muội bị rò rỉ, không diệt được tạp triệt để thì phải thả cá cỡ 5 – 6 cm hoặc cá lứa (10 – 12 cm), nhằm giảm được tỷ lệ hao hụt của cá nuôi.

3. Mật độ thả Nuôi đơn

Cỡ cá (cm) Mật độ thả (con/m2) Thời gian bắt đầu thu hoạch

3 – 4cm 60 – 70 con/m2 Sau 3 tháng nuôi

4 – 6cm 40 – 50 con/m2 Sau 3 tháng nuôi

5 – 7cm 30 – 40 con/m2 Sau 3 tháng nuôi

10 – 12cm 20 – 30 con/m2 Sau 2,5 tháng nuôi

Nuôi ghép

Mục đích là tận dụng hết thức ăn trong ao nuôi, có thể thả ghép cá trê vàng lai chung với các loại cá sau: rô phi, chép, trắm cỏ, trôi.

Mật độ thả cho từng cá như sau:

Loại cá Cỡ cá (cm) Mật độ thả (con/m2) Thời gian bắt đầu thu hoạch

Trê vàng lai 4 – 6cm 10 con/m2Sau 3 tháng (= 250g/con)

Trôi 6 – 8cm 5 con/m2 Sau 6 tháng (= 250g/con)

Chép 6 – 8cm 3 con/m2 Sau 6 tháng (= 300g/con)

Rô phi 6 – 8cm 10 con/m2 Sau 4 tháng (= 200g/con)

Trắm 6 – 8cm 1 – 2 con/m2 Sau 8 tháng (= 500g/con)

Trong trường hợp này thời gian thu hoạch sẽ thay đổi theo lại cá, tốc độ lớn, kích cỡ thương phẩm được thị trường ưa chuộng.

Như vậy sau thời gian nuôi 3 tháng sẽ thu hoạch và thả bù cá trê vàng lai với kích cỡ lớn hơn, thường là 10 – 12 cm hoặc 12 – 15 cm, thả bù cá rô phi cỡ 8 – 10 cm sau khi kéo lưới thu hoạch đợt 1.

4. Thức ăn nuôi cá và chăm sóc

Cá trê vàng lai ăn tạp, rất háu ăn, có tập tính ăn gần tương tự như cá trê vàng.

Thức ăn nuôi cá thường gồm các loại phụ phế phẩm của các nhà máy đông lạnh như đầu vỏ tôm, da ruột mực, đầu lòng cá, ruột sò điệp … cám thức ăn gia súc, cám gạo, bắp xay, con ruốc, cá phân (xay).

Ngoài ra, để giúp tăng trưởng nhanh, ít bệnh, trong quá trình nuôi cần định kỳ bổ sung premix vitamin (loại dùng cho heo thịt) 1 tuần 1 lần với lượng 1 – 2% của tổng lượng thức ăn cho ăn trong ngày.

Trong hai tuần đầu khi mới thả cá còn nhỏ nên băm thức ăn để vừa với cỡ miệng của cá.

Bắp xay nên ngâm nước cho nở khoảng 15 – 20 phút trước khi nấu với nước sôi.

Sau khi nấu chín trộn với cám khô theo tỷ lệ 1/1 rồi trộn tiếp với con ruốc hoặc cá phân.

Nếu cho ăn thức ăn tươi (đầu tôm, lòng ruột cá …) lượng thức ăn cho ăn trong 1 ngày bằng 10 – 15% tổng trọng lượng cá dự đoán dưới ao.

Nếu dùng thức ăn tinh như cám, bắp… lươngj thức ăn cho cá ăn trong 1 ngày bằng 5 – 7% trọng lượng cá dự đoán.

Trường hợp nuôi ghép chung với các loại cá khác (chép, trắm, trôi…) thì nên dùng kết hợp thức ăn tinh với thức ăn tươi theo tỷ lệ 1/1.

Nếu cá ghép trong ao đã lớn thì có thể cho ăn bắp hột (xay thô) ngâm nước mà không cần phải nấu chín.

Nếu cho ăn ở những vị trí cố định trong ao, thường xuyên phải theo dõi và điều 3 chỉnh lượng thức ăn cho phù hợp.

Tránh trường hợp cho ăn quá dư thừa làm thối bẩn nước ao tạo điều kiện cho bệnh cá phát triển.

Trong thời gian nuôi cần theo dõi hoạt động của cá, màu nước trong ao.

Sau một tháng đầu, cá tương đối lớn, có thể định kỳ lấy nước vào trong ao, cứ 5 – 7 ngày một lần thay khoảng 30% nước trong ao.

Sử dụng nhiều thức ăn tươi thì cần chú ý thay nước thường xuyên hơn.

Kỹ Thuật Nuôi Cá Trê Vàng Lai

Cá trê vàng lai là kết quả của lai giống bằng phương pháp sinh sản nhân tạo giữa cá trê phi và cá trê vàng.

Cá trê vàng lai có ngoại hình tương tự ,cá trê vàng, da trơn nhẵn, đầu bẹp, thân hình trụ, dẹp ở phía đuôi. Thân có màu vàng xám hoặc nâu vàng xám, phần bụng màu vàng nhạt, trên thân lốm đốm nhiều bông cẩm thạch và nhiều chấm trắng nhỏ theo chiều đứng ( thẳng góc với thân cá ).

Cá trê vàng lai rất mau lớn, trong điều kiện nuôi với mật độ thích hợp thức ăn đầy đủ, sau 3-4 tháng nuôi cá sẽ đạt trọng lượng trung bình từ 150-200g/con. Cá sống trong môi trường nước hơi phèn và trong điều kiện nước hơi lợ ( độ mặn < 5 0/00 ). cá phát triển tốt trong môi trường nước có độ pH trong khoảng từ 5,5-8,0. Do cá có cơ quan hô hấp phụ nên sống được trong ao, đìa nước tù, chịu đựng được cả những khi hàm lượng oxy trong nước xuống thấp ( 1-2mg/l ).

Cá trê vàng lai hoạt động, bơi lội, ăn mạnh vào buổi chiều tối hoặc ban đêm, lúc trời mờ sáng, vì vậy việc kéo lưới thu hoạch cá ( cá giống và thịt ) nếu thực hiện vào những thời gian kể trên sẽ đạt hiệu quả cao.

Mùa vụ thả nuôi thường kéo dài từ tháng 3 đến tháng 10 âm lịch hàng năm.

II. Kỹ thuật nuôi cá thương phẩm

1. Chuẩn bị ao nuôi

Ao nuôi có diện tích từ 1.000 – 3.000m2 sẽ thuận tiện cho việc cho ăn, chăm sóc và thu hoạch. Nếu là ao cũ: vét bùn đáy ao, lấp hang hốc, phát quang bụi rậm, phơi đáy ao 2-3 ngày, bón vôi từ 30-50kg/1.000m2 để diệt tạp và điều chỉnh độ pH của nước ao. Bón lót phân chuồng với liều lượng 100-150kg phân/1.000m2. Lấy nước qua lưới lọc vào ao để ngăn ngừa cá dữ, địch hại theo vào trong ao.

Sau 5-7 ngày có thể thả cá vào ao nuôi được. Mực nước ban đầu lấy vào khoảng 1m, sẽ được tăng dần lên sau 1 tháng nuôi đến khi đạt độ sâu 1,2-1,5m.

Nếu là ao mới đào: bón vôi với lượng từ 70-100kg/1.000m2 để giữ cho độ pH của nước ao từ 6-7,5 là tốt nhất.2. Chọn cá giống

Chọn cỡ cá đồng đều, khỏe mạnh, không bị xây xát, không bị bệnh, bơi lội nhanh nhẹn, đánh móng mạnh. Nếu ao không bị rò rỉ, có thể rút cạn nước và diệt tạp triệt để thì phải thả cá cỡ 5-6cm hoặc cá lứa ( 10-12 cm ), nhằm giảm được tỉ lệ hao hụt.

3. Mật độ thả

Nuôi đơn

Cỡ cá (cm) Mật độ thả (con/m2) Thời gian bắt đầu thu hoạch

3 – 4 60 – 70 Sau 3 tháng nuôi 4 – 6 40 – 50 Sau 3 tháng nuôi 5 – 7 30 – 40 Sau 3 tháng nuôi 10 -12 20 – 30 Sau 2,5 tháng nuôiNuôi ghép

Mục đích là tận dụng hết thức ăn trong ao nuôi, có thể thả ghép với các loại cá sau: rô phi, chép, trắm cỏ, trôi. Mật độ thả cho từng cá như sau:

Loại cá Cỡ cá (cm) Mật độ thả (con/m2) Thời gian bắt đầu thu hoạch

Trê vàng lai 4 – 6 10 Sau 3 tháng (=250g/con) Trôi 6 – 8 5 Sau 6 tháng (=250g/con) Chép 6 – 8 3 Sau 6 tháng (=300g/con) Rô phi 6 – 8 10 Sau 4 tháng (=200g/con) Trắm 6 – 8 1 – 2 Sau 8 tháng (=500g/con)

Trong thời gian này thời gian thu hoạch sẽ thay đổi theo loại cá, tốc độ lớn, kích cỡ thương phẩm được thị trường ưa chuộng. Như vậy sau thời gian nuôi 3 tháng sẽ thu hoạch và thả bù cá trê vàng lai với kích cỡ lớn hơn, thường là 10 – 12cm hoặc 12 – 15cm, thả bù cá rô phi cỡ 8 – 10cm sau khi kéo lưới thu hoạch đợt 1.

4. Thức ăn nuôi cá và chăm sóc

Cá trê vàng lai ăn tạp, rất háu ăn, có tập tính ăn gần như cá trê vàng. Thức ăn nuôi cá thường gồm các loại phụ phế phẩm của các nhà máy đông lạnh như đầu vỏ tôm, da ruột mực, đầu lòng cá, ruột sò điệp… cám thức ăn gia súc, cám gạo, bắp xay, con ruốc, cá phân ( xay ).

Ngoài ra để giúp tăng trưởng nhanh, ít bệnh trong quá trinh nuôi cần định kỳ bổ sung premix vitamin ( loại dùng cho heo thịt ) 1 tuần 1 lần với lượng 1 – 2% của tổng lượng thức ăn cho ăn trong ngày.

Trong hai tuần đầu khi mới thả cá còn nhỏ nên băm thức ăn để vừa với miệng cá.

Bắp xay nên ngâm nước cho nở khoảng 15 – 20 phút trước khi nấu với nước sôi. Sau khi nấu chính trộn với cám khô theo tỉ lệ 1/1 rồi trộn tiếp với con ruốc hoặc cá phân.

Nếu cho ăn thức ăn tươi ( đầu tôm, lòng ruột cá… ) lượng thức ăn cho ăn trong ngày bằng 10 -15% tổng trọng lượng cá dự đoán dưới ao. Nếu dùng thức ăn tinh như cám, bắp… lượng thức ăn cho cá ăn trong ngày bằng 5 – 7% trọng lượng cá dự đoán. Trường hợp nuôi ghép thì nên dùng kết hợp thức ăn tinh với thức ăn tươi theo tỉ lệ 1/1. Nếu cá ghép trong ao đã lớn thì có thể cho cá ăn bắp hột ( xay thô ) ngâm nước mà không cần nấu chín.

Nếu cho ăn ở những vị trí cố định trong ao, thường xuyên phải theo dõi và điều chỉnh lượng thức ăn cho phù hợp. Tránh trường hợp cho ăn quá dư thừa làm thối bẩn nước ao tạo điều kiện cho bệnh cá phát triển.

Trong thời gian nuôi cần theo dõi hoạt động của cá, màu nước trong ao. Sau 1 tháng đầu, cá tương đối lớn, có thể định kỳ lấy nước vào trong ao, cứ 5 – 7 ngày 1 lần thay khoảng 30% nước trong ao. Sử dụng nhiều thức ăn tươi thì cần chú ý thay nước thường xuyên hơn.

5. Một số bệnh5.1 Một số bệnh trên cá hương, cá giống

Ương cá từ cá bột lên cá hương, cá giống là giai đoạn rất quan trọng. Ở giai đoạn này da cá mỏng, rất nhạy cảm với với sự thay đổi của môi trường bên ngoài nên cá dễ bị nhiễm bệnh, ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng, có khi gây chết hàng loạt.

Bệnh trắng mình

* Dấu hiệu: Thân cá có nhiều mảng trắng, cá bị tuột nhớt, râu cong quặp cá treo thân thẳng đứng với mặt nước hoặc bơi lội lờ đờ, chết rất nhanh với số lượng lớn. Bệnh có thể xảy ra ở cá bột cỡ 5 – 7 ngày tuổi, cỡ cá giống lớn 6 – 8cm vẫn có thể nhiễm bệnh này.* nguyên nhân gây bệnh: Do vi khuẩn Flexibater columnaris, bệnh thường xảy ra ở các bể ương với mật độ dày, chất lượng nước xấu, nước bị thối bẩn do thay nước không thường xuyên. Vi khuẩn xâm nhập các cơ quan nội tạng của cá, hủy hoại mang và các tế bào ở da cá làm cá khó thở, gây chết. Ở bệnh này cùng với sự xâm nhập của vi khuẩn, nấm và nguyên sinh động vật gây bệnh cũng đồng thời xâm nhập làm cá chết rất nhanh.* cách xử lý: Trong bề xi măng hoặc bể bạt dùng Oxytetracyline với liều lượng 10 – 20ppm kết hợp với Formalin 25 ppm ( 25ml/1m3 nước ). hoặc dùng Oxytetracyline với liều lượng 10 – 20ppm kết hợp với muối ăn.

6. Thu hoạch

Sau 2 tháng đến 3 tháng nuôi cá sẽ đạt kích cỡ thương phẩm ( 150 – 250g/con ). Lúc này hình dáng bên ngoài của cá sẽ rất giống cá trê vàng ( chỉ khác ở chỗ u lồi xương chẩm ). Thu hoạch đợt 1 xong sẽ tiếp tục cho ăn tích cực, khoảng 10 – 15 ngày sau sẽ thu hoạch đợt 2, thường ở đợt này lượng cá thu hoạch sẽ được nhiều hơn và tương đối đồng đều về kích cỡ hơn so với đợt 1. Nếu trong ao vẫn còn 1 số cá chưa đạt quy cỡ thì sẽ nuôi vỗ tiếp tục 2 tuần nữa và thu hoạch toàn bộ. Nên thả cá giống ngay từ đầu vụ ( tháng 3 – 4 âm lịch ) để đến thời điểm thu hoạch vào tháng 6, 7, 8 âm lịch cá thịt bán được giá cao, chi phí đầu tư con giống rẻ, dễ nuôi hơn lúc cuối vụ ( do thời tiết cuối vụ thường lạnh, cá dễ bị bệnh ).

Sau khi trừ chi phí cải tạo ao, con giống, thức ăn, công chắm sóc bảo vệ… người nuôi thường có thể được lãi 40 – 45% so với tiền vốn bỏ ra ban đầu. Thu hoạch cá vào những mùa đụng cá đồng ( thả cá vào giữa và cuối vụ ) thì tiền lãi thu được sẽ thấp hơn do giá con giống cao, giá cá thịt rẻ, thường chỉ lãi 20 – 25% so với tiền vốn ban đầu.

HIỆN NAY TRẠI GIỐNG CỦA CHÚNG TÔI CÓ CUNG CẤP ĐẦY ĐỦ CÁ BỘT VÀ KÍCH CỠ CON GIỐNG. BÀ CON NÀO CÓ NHU CẦU NUÔI THẢ XIN VUI LÒNG LIÊN HỆ VỚI CHÚNG TÔI

RẤT HÂN HẠNH ĐƯỢC PHỤC VỤ BÀ CON!

Cá Trê Vàng Lai Cho Lãi Cao

Cá trê lai vàng sống trong môi trường nước hơi phèn và điều kiện nước hơi lợ (độ mặn <5‰). Cá phát triển tốt trong môi trường nước có độ pH khoảng từ 5,5-8. Do có cơ quan hô hấp phụ nên cá trê vàng lai sống được trong ao, đìa nước tù, hàm lượng oxy trong nước xuống thấp (1-2mg/l). Cá hoạt động, bơi lội, ăn mạnh vào buổi chiều tối hoặc đêm, lúc trời mờ sáng, vì vậy việc kéo lưới thu hoạch cá (giống và thịt) thực hiện vào thời gian trên sẽ đạt hiệu quả.

Mùa vụ thả nuôi thường kéo dài từ tháng 3 đến tháng 10 âm lịch hàng năm. Khi chọn giống cần lưu ý, chọn cỡ cá đồng đều, khỏe mạnh, không bị xây xát, không bị bệnh, bơi lội nhanh nhẹn, đánh móng mạnh. Nếu ao không bị rò rỉ, có thể rút cạn nước và diệt tạp triệt để thì nên thả nuôi cỡ cá nhỏ 3-4cm hoặc 4-5cm để giảm chi phí về con giống. Nếu không thì phải thả cỡ 5-6cm hoặc 10-12cm, nhằm giảm được tỷ lệ hao hụt của cá nuôi.

Cá trê vàng lai ăn tạp, rất háu ăn. Cá bột mới nở không ăn, sống bằng noãn hoàn. Từ ngày thứ 3 trở đi, cho cá ăn các loài giáp xác nhỏ trong ao. Nếu ương trong bể xi măng hoặc bể bạt thì cá ăn trùng chỉ là chính. Từ cỡ 4-6cm trở đi cá có thể ăn được ruốc, tép, côn trùng, các phế phẩm và thức ăn tinh như cám, bắp, bột cá. Ngoài ra, để giúp cá tăng trưởng nhanh, ít bệnh, trong quá trình nuôi cần định kỳ bổ sung premix vitamin (loại dùng cho heo thịt) 1 lần/tuần với lượng 1-2% của tổng lượng thức ăn trong ngày. Nên cho ăn ở những vị trí cố định trong ao, thường xuyên theo dõi và điều chỉnh lượng thức ăn cho phù hợp. Tránh trường hợp thức ăn dư thừa làm thối bẩn nước ao, tạo điều kiện cho bệnh cá phát triển.

Trong thời gian nuôi cần theo dõi hoạt động của cá, màu nước trong ao. Sau một tháng đầu, cá tương đối lớn, có thể định kỳ lấy nước vào trong ao, cứ 5-7 ngày một lần thay khoảng 30% nước trong ao. Sử dụng nhiều thức ăn tươi cần chú ý thay nước thường xuyên hơn.

Hiện, giá cá trê vàng lai thương phẩm có giá khoảng 40-45.000 đồng/kg Hiệu quả kinh tế cao

Cá trê vàng lai rất mau lớn, trong điều kiện nuôi với mật độ thích hợp, thức ăn đầy đủ, sau 2,5-3 tháng nuôi cá sẽ đạt kích cỡ thương phẩm (150-250g/con). Lúc này, hình dáng bên ngoài của cá trê vàng lai sẽ rất giống cá trê vàng (chỉ khác ở chỗ u lồi xương chẩm).

Thu hoạch đợt 1 xong sẽ tiếp tục cho cá ăn tích cực, khoảng 10-15 ngày sau sẽ thu hoạch đợt 2. Thường ở đợt này, lượng cá thu hoạch sẽ được nhiều hơn và tương đối đồng đều về kích cỡ. Nếu trong ao vẫn còn cá chưa đạt quy cỡ thì sẽ tiếp tục nuôi vỗ 2 tuần nữa và thu hoạch toàn bộ. Nên thả cá giống ngay từ đầu vụ để đến thời điểm thu hoạch vào tháng 6, 7, 8 âm lịch cá thịt bán được giá cao, chi phí đầu tư con giống rẻ, dễ nuôi hơn lúc cuối vụ (do thời tiết lúc cuối vụ thường lạnh, cá dễ bị bệnh). Sau khi trừ chi phí cải tạo ao, con giống, thức ăn, công chăm sóc bảo vệ… người nuôi có thể lãi 40-45% so với vốn ban đầu. Thu hoạch cá vào những mùa đụng cá đồng (thả giữa và cuối vụ), tiền lãi thu được sẽ thấp hơn do giá con giống cao, giá thịt rẻ, thường chỉ lãi 20-25%. Hiện, giá cá trê vàng lai thương phẩm có giá khoảng 40-45.000 đồng/kg.

Nuôi cá trê vàng lai không cần phải có nhiều kinh nghiệm, không cần diện tích lớn, vốn đầu tư thấp, thời gian nuôi ngắn, rủi ro thấp, lợi nhuận ổn định nên một số hộ gia đình đã mạnh dạn đầu tư nuôi với quy mô lớn kiểu trang trại, bước đầu thu lại hiệu quả.

Hải Linh

Kỹ Thuật Nuôi Gà Sao Thương Phẩm

Chuồng trại phải rộng, thoáng sao cho phù hợp với đặc tích và đảm bảo đủ không gian cho gà sinh hoạt. Gà sao thường nhút nhát, dễ bị hoảng sợ, nên ban đêm phải thắp sáng.

Chuồng nuôi phải được thiết kế theo kiểu bán chăn thả. Nửa ngoài không cần mái che nhưng phải được quây kín bằng lưới. Ngoài ra còn phải có hệ thống sào đậu cho gà vì chúng rất thích bay nhảy lên cao, đồng thời giúp cho gà sao có thêm không gian sống.

Trước khi nuôi gà cần chuẩn bị đầy đủ mọi điều kiện vật chất như: chuồng nuôi, rèm che, cót quây, chụp sưởi, máng ăn, máng uống. Kiểm tra các trang thiết bị lần cuối trước khi đưa gà vào nuôi. Tất cả các dụng cụ phải được khử trùng trước khi sử dụng 2 – 3 ngày.

Gà 1 ngày tuổi phải chọn những gà nhanh nhẹn, mắt sáng, bông lông, bụng gọn, chân mập, cứng cáp không dị tật đi lại bình thường, mỏ khép kín. Tránh chọn nuôi những gà khô chân, vẹo mỏ, khoèo chân, hở rốn, xệ bụng, lỗ huyệt bết lông.

Ở giai đoạn gà còn nhỏ, phải thực hiện úm gà đúng quy trình từ quây cót, đèn chiếu và nguồn thức ăn. Trong trường hợp sưởi nhân tạo thì phải làm vòng quây gà con có đường kính 3 – 4 m, cao 0,5 m. Nếu dùng chụp sưởi bằng tia bức xạ thì đường kính vòng quây phải rộng 5 – 6 m. Trong quá trình úm, cần điều chỉnh thiết bị sưởi sao cho nhiệt độ ổ gà đạt khoảng 29 – 300C. Mùa đông có thể sưởi ấm chuồng 48 giờ, mùa hè 24 giờ trước khi đàn gà đến. Cần đảm bảo nuôi với mật độ vừa phải.

Cần lựa chọn gà sao nhanh nhẹn, mắt sáng, bông lông, bụng gọn, chân mập, cứng cáp không dị tật đi lại bình thường, mỏ khép kín.

Máng ăn: Đảm bảo đầy đủ máng ăn để gà không chen lấn và ăn đồng đều. Trong 2 – 3 tuần đầu sử dụng khay ăn bằng tôn hoặc nhựa, với kích thước 60×80 cm cho 100 gà con. Sau 3 tuần thay bằng máng ăn dài hoặc máng P50. Chiều dài máng ăn bình quân/gà 1 – 2 tuần tuổi: 3 – 4 cm/con; 3 – 6 tuần tuổi: 4 – 5 cm/con, sau 7 tuần: 5 – 6 cm/con.

Cần cho gà ăn nhiều lần trong ngày. Lượng thức ăn mỗi lần cân đối đủ theo nhu cầu để thức ăn luôn được mới, sạch sẽ, kích thích tính thèm ăn của gà. Mỗi lần cho ăn cần loại bỏ chất độn chuồng và phân lẫn trong máng để tận dụng cám cũ. Sau 3 tuần nên thay khay ăn bằng máng dài và phải gắn chắc chắn vì gà sao có khả năng bay nhảy nhiều, thường làm đổ thức ăn.

Máng uống: Sử dụng chụp nước uống tự động bằng nhựa, chứa 3,5 lít nước cho 100 con. Giai đoạn gà dò sử dụng chụp nước uống bằng nhựa 6 – 8 lít cho 50 – 100 gà.

Trong quá trình nuôi, phải có sổ sách theo dõi: Ghi chép số gà chết, loại hủy. Nên ghi chép số lượng thức ăn tiêu thụ. Thực hiện cân gà hàng tuần để đánh giá khả năng tăng trọng đàn gà.

Lưu ý: Nuôi gà sao thịt được ăn tự do suốt ngày đêm (ăn càng nhiều càng tốt) cho đến khi giết thịt. Thức ăn phải cân đối đầy đủ các chất dinh dưỡng đáp ứng cho nhu cầu phát triển trong giai đoạn nuôi.

504 Nơ Trang Long, Phường 13, Quận Bình Thạnh, Tp Hồ Chí Minh

Kỹ Thuật Chăn Nuôi Gà Thương Phẩm Giống Thịt

Kỹ thuật trong việc chăn nuôi là yếu tố ảnh hưởng rất nhiều tới chất lượng, sự phát triển của gà, đặc biệt gà thương phẩm giống thì mọi kỹ thuật, khâu chuẩn bị chuồng trại cho tới thức ăn lại càng được quan tâm nhiều. Hiện nay có rất nhiều loại giống gà thương phẩm cho năng suất kinh tế cao như gà nòi, gà sao, gà hồ…mỗi loại mang đặc trưng và hiệu quả kinh tế khác nhau.

Kỹ thuật chăn nuôi hiệu quả

Thời kỳ 1 – 4 tuổi

Giai đoạn úm – Chuồng trại

+ Đây là giai đoạn ảnh hưởng và quyết định đến tỉ lệ, hiệu quả kinh tế cũng như tăng trọng của vật nuôi nên cần chuẩn bị cũng như có kỹ thuật chăn nuôi xây dựng hợp lí.

+ Cần chọn địa điểm bằng phẳng, khô ráo, tránh chọn nơi dốc, trũng dễ bị ngập nước khi trời mưa.

Quây úm đảm bảo độ ấm và ánh sáng đẩm bảo sự phát triển của gà

+ Chọn hướng làm chuồng tránh ánh nắng trực tiếp mặt trời, tránh gió lùa mùa đông . Chuồng trại cần đảm bảo đủ độ thông thoáng, ánh sáng cũng như vệ sinh sạch sẽ từ chuồng trại tới máng ăn, khu vực xung quanh chăn nuôi.

+ Bề mặt nền chuồng trại cần được làm khô, rải trấu, đảm bảo độ ấm cho vật chăn nuôi.

+ Cần cung cấp ánh sáng vừa đủ, với công suất 200 – 250W, ánh sáng phân bố đều, cách bề mặt nền trấu 30 – 35cm. Cần chú ý không nên treo bóng sưởi trên các máng ăn vì chính ánh sáng phân hủy sẽ làm chậm quá trình phát triển của gà.

+ Máng ăn cũng cần được vệ sinh sạch sẽ, nên sử dụng máng uống galon 1,8 – 3,8 lít. Xếp xen kẽ các máng với nhau

Phương pháp úm gà tốt nhất

Cần chuẩn bị đầy đủ các vật dụng, trang thiết bị trước khi lựa chọn gà về nuôi

Trước khi thả gà vào nên bật điện sưởi trước 2 tiếng, bên cạnh đó pha thuốc bổ cho gà uống. Để tránh hiện tượng bội thực, sau khi cho uống xong nên cho gà ăn cám.

Nên chọn những loại thức ăn đảm bảo chất lượng, thơm ngon, và pha trộn tỷ lệ hợp lý. Sau 2 tiếng thì cung cấp nguồn thức ăn mới cho gà.

Yêu cầu về nhiệt độ

Trong kỹ thuật chăn nuôi gà thì đây là giai đoạn quan trọng nhất, mọi nhiệt độ, ánh sáng cung cấp đều ảnh hưởng trực tiếp tới quá trình phát triển của gà.

Một số lưu ý

Khi gà đủ 5 – 7 ngày tuổi thì nên nới rộng quây để tạo độ thông thoáng vào mùa hè, và 7 – 10 tuổi vào mùa đông. Để đảm bảo không để gà bị mắc dịch, trong quá trình nới rộng quây nên nhỏ loại vaccin Lasota.

Còn sang đến tuần thứ 2 thì nên thay cho gà loại máng P50, máng uống Galon để đảm bảo vệ sinh nguồn nước sạch sẽ.

Thời kỳ 4 tuần tuổi trở đi

Đây là giai đoạn có thể nuôi gà tự do nên việc phòng bệnh đảm bảo vệ sinh khu chuồng trại là hết sức quan trọng , trên 1m2 chỉ nuôi gà lượng thích hợp 6 – 8 con. Chuẩn bị máng ăn, tim phòng vaccin phòng bệnh đầy đủ.

Hướng Dẫn Kỹ Thuật Nuôi Gà Đông Tảo Thương Phẩm

1. Chọn giống gà Đông Tảo

Chọn gà giống luôn là bước cực kỳ quan trọng đối với sự sinh trưởng và phát triển đàn gà sau này. Vì thế bà con nên lưu ý những vấn đề sau:a. Đối với gà trưởng thành Bà con nên chọn những con giống khỏe mạnh; chân thật to, đỏ, thẳng đều; đảm bảo chân không bị bệnh phù. Mặt, mũi, ngoại hình cân đối; màu lông đẹp.b. Đối với gà con Thường thì chọn theo kinh nghiệm vì tuổi càng nhỏ thì càng khó có biểu hiện cụ thể để lựa chọn con thuần chủng. Để an tâm bà con hãy tìm mua ở những cơ sở uy tín, đáng tin cậy.

2. Um gà Đông Tảo con

Nếu mua gà con mới nở, bà con cần làm lồng úm để giữ ấm cho gà giai đoạn gà còn đang yếu. Với quy mô 100 con gà con thì cần làm lồng úm có kích thước: 2x1x0,5 m. Lồng úm phải kín gió, có lắp bóng đèn vàng, và được vệ sinh khử trùng sạch sẽ trước khi thả gà con vào úm.

3. Làm chuồng nuôi gà đông tảo

Có 3 mô hình làm chuồng: nếu có diện tích lớn thì cho gà thả vườn, nếu diện tích hẹp thì vừa nhốt vừa thả ở một khoảnh sân nhỏ, nếu không có diện tích thì nuôi nhốt hoàn toàn. Nếu có 1 diện tích đủ rộng thì bà con nên nuôi gà Đông Tảo theo hình thức thả vườn vì chúng cần vận động để thịt ngon hơn và chân sẽ to hơn. Nên chọn vị trí xây chuồng nơi cao ráo, thoát nước tốt, tránh gió lùa, ấm vào mùa có thời tiết lạnh. Hướng Đông hoặc Đông Nam để đón ánh nắng và tránh gió. Vật liệu làm chuồng không cần loại đắt tiền, có thể tận dụng các loại tre nứa. Nền chuồng nên đổ xi măng để dễ vệ sinh và tránh bị ẩm đọng nước. Nên xây tường chuồng bằng gạch để đảm bảo độ bền, chiều cao cỡ 50 cm. Quây lưới xung quanh chiều cao khoảng 3 – 3,5 m. Diện tích vườn cần thiết nếu nuôi 100 con là 40 – 60 m 2. Chuẩn bị đầy đủ máng ăn, máng uống trong khuôn viên chuồng đảm bảo đủ cung cấp cho số lượng gà được nuôi.

4. Thức ăn cho gà Đông Tảo

Đến khi gà được 1 tháng tuổi, bắt đầu cho thả vườn, chú ý thời gian thả nên vào khoảng từ 8 – 9h sáng.

Cũng giống như những giống gà khác, gà Đông Tảo cũng gặp một số bệnh thông thường của gà. Vì thế, để đàn gà khỏe mạnh, phòng chống được dịch bệnh thì ngoài vấn đề chăm sóc, cho ăn, bà con cũng nên chú trọng đến vấn đề vệ sinh chuồng trại.

Rải trấu và dùng men vi sinh để xử lý phân. Khoảng 6 tháng thay đệm lót 1 lần.

Mỗi ngày nên vệ sinh máng ăn máng uống, thay nước 1 lần.

Đảm bảo che chắn tốt cho đàn gà, tránh gió lùa vì gà sẽ bị viêm phổi rất khó chữa trị.

Tiêm phòng đầy đủ cho gà từ giai đoạn gà con đến giai đoạn trưởng thành, bố mẹ

Theo chúng tôi

Cập nhật thông tin chi tiết về Kỹ Thuật Nuôi Cá Thương Phẩm Trê Vàng Lai trên website Raffles-design.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!