Bạn đang xem bài viết 25 Căn Bệnh Phổ Biến Của Gà, Cách Nhận Biết, Phòng Và Điều Trị được cập nhật mới nhất tháng 12 năm 2023 trên website Raffles-design.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Bệnh ORT (hay còn gọi hắt hơi ở gà)
Bệnh do vi khuẩn gram âm gây ra với dấu hiệu như hắt hơi chảy nước mắt nước mũi. Gà khó thở rướn cổ lên để ngáp, đớp không khí
Khi gà mắc bệnh thường rất yếu, nếu đưa ngay kháng sinh vào không những không đem lại hiệu quả điều trị còn làm cho gà trở nên yếu hơn.
Đầu tiên cần hạ sốt, trợ sức, giải độc và thông khí quản bằng các thuốc đặc hiệu. Sau đó tiến hành vệ sinh khử trùng chuồng trại, máng ăn máng uống và môi trường xung quanh hạn chế tác nhân gây bệnh. Cuối cùng khi đàn gà khỏe hơn thì dùng kháng sinh đặc hiệu để điều trị.
Bệnh CRD_ Hen gà
Đầu tiên tiến hành vệ sinh khử trùng thường xuyên khu chăn nuôi. Sau đó dùng kháng sinh Tylosin kết hợp với Doxycyline liên tục trong 5 ngày kết hợp dùng vitamin, điện giải và men tiêu hóa cho con vật
Bệnh Tụ huyết trùng gà( bệnh toi gà)
Vệ sinh khử trùng chuồng trại máng ăn máng uống. Dùng kháng sinh dòng Enrofloxaxin, Neomycin, Streptomycin để điều trị. Bổ sung chất điện giải, B-complex vitamin C để tăng cường sức đề kháng.
Bệnh tiêu chảy do chúng tôi
Vệ sinh môi trường thức ăn nước uống, khử trùng chuồng nuôi và môi trường xung quanh. Dùng một trong các loại thuốc sau: Coli-200, Ampicoli, Gentadox… dùng trong 3-5 ngày liên tục. Bổ sung thuốc trợ sức, trợ lực tăng cường sức đề kháng.
Dùng các loại thuốc kháng sinh để điều trị. Nên dùng một trong các loại thuốc sau: Gentacostrin pha 1g/2 lít nước uống hoặc trộn vào 3 kg thức ăn. Neotesol 60-120mg/kg trọng lượng cơ thể; Syxavet pha 1g/2 lít nước uống; Hamcoliforte pha 1g/lít nước uống; Cosmixfortte pha 1g/lít nước uống.
Bệnh thiếu vitamin(vtm)
– Vitamin A: Giảm sản lượng trứng, lòng đỏ nhạt, tăng trọng kém.
– Vitamin D3: vỏ trứng mỏng, giảm sản lượng trứng và tỷ lệ ấp nở, vẹo xương, chậm lớn.
– Vitamin E: Sưng khớp, giảm khả năng sinh sản.
– Vitamin K: Máu chậm đông, xuất huyết trong cơ.
– Vitamin B1: Giảm tính thèm ăn, viêm đa dây thần kinh.
– Vitamin B2: Ngón chân bị cong, viêm da, chậm lớn, giảm sản lượng trứng và tỷ lệ ấp nở.
– Vitamin B5: Viêm da nhẹ, đóng vảy cứng ở mỏ và chân.
– Vitamin PP: Sưng khớp, tiêu chảy, viêm lưỡi và xoang miệng.
– Vitamin B6: Giảm sản lượng trứng và tỷ lệ ấp nở.
– Vitamin B12: Thiếu máu, chậm lớn, chết phôi.
– Folic acid: Chậm lớn, thiếu máu, lông xơ xác, giảm sản lượng trứng và tỷ lệ ấp nở, ống dẫn trứng giảm co bóp.
– Vitamin H: Viêm da ở chân, quanh mỏ, quanh mắt
Khi gà có dấu hiệu bệnh về dinh dưỡng, thì phải bổ sung vào khẩu phần thức ăn và nước uống các loại premix vitamin
Bệnh trúng độc muối ăn
Trong cám gà có thành phần muối cao (ví dụ như trộn lẫn quá nhiều bột cá)
Không có biện pháp can thiệp. Phòng bệnh là biện pháp hữu hiệu nhất. Hạn chế việc phối trộn thức ăn không theo khẩu phần.
Bệnh trúng độc Aflatoxin
Là bệnh xảy ra khi gà ăn phải thức ăn bị hư hỏng, lên nấm mốc, gà có dấu hiệu rụng lông tơ mổ gà thấy thận xuất huyết, nhu mô gan thoái hóa. Tá tràng bị chảy nước.
Bệnh Leucosis
Bệnh do virus không có thuốc điều trị đặc hiệu. Phòng bệnh là biện pháp hữu hiệu nhất hiện nay
Bệnh nhiễm trùng máu do chúng tôi
Vi khuẩn chúng tôi tồn tại sẵn trong cơ thể con vật gây viêm ruột, viêm niêm mạc ruột, đến các xoang gây viêm thanh dịch tơ huyết, con vật bị nhiễm độc gan, ngộ độc toàn thân trúng độc rồi chết.
Bệnh do thiếu khoáng
– Calci, phospho: Xương yếu, vẹo xương ở gà con, vỏ trứng mỏng, giảm khả năng ấp nở.- Magne: Co giật, chết đột ngột.- Mangan: Có dấu hiệu thần kinh, chân run, đứng không vững, giảm khả năng ấp nở.- Sắt, đồng: Thiếu máu- Kẽm: Lông xơ xác, còi cọc.
– Cobalt: Chậm lớn, thiếu máu, giảm khả năng chuyển hoá thức ăn.
– Selenium: Tích nước dưới da.
Khi gà có dấu hiệu bệnh về dinh dưỡng, thì phải bổ sung vào khẩu phần thức ăn và nước uống các loại premix khoáng.
25 Căn Bệnh Phổ Biến Của Gà, Cách Nhận Biết, Phòng Và Điều Trị – Golden Star
6 Bệnh IC_sổ mũi truyền nhiễm Gà giảm ăn, giảm uống, tiêu chảy, giảm sức sản xuất.
Chảy nước mũi loãng đến nhày.
Viêm kết mạc mắt, phù mặt, yếm.
Thở có âm ran
Hiện nay Amoxcicylin ở nước ta vẫn đang điều trị rất có hiệu quả (khi sử dụng Gentamycin thường làm cho đàn gà có dấu hiệu mệt hơn nên cần nâng cao sức đề kháng trước và sau khi sử dụng kháng sinh). Tuy nhiên để điều trị thành công và hạn chế tới mức tối đa những thiệt hại do bệnh gây ra cần chú ý
– Luôn quan sát và quản lý đàn gà để kịp thời phát hiện bệnh sớm. Cần tách dần những con nghi nhiễm (dựa vào dấu hiệu bên ngoài) ra khỏi đàn.
– Sử dụng các chất điện giải, vitamin C nâng cao sức đề kháng cho gà.- Bắt từng con và tiến hành cho uống kháng sinh. Trong trường hợp số lượng ít và mang tính nguy cấp. (với những đàn dưới 3.000 con nên sử dụng phương pháp này để nâng cao khả năng điều trị và giảm chi phí điều trị).
– Sử dụng thêm các chất long đờm. Trong điều trị bệnh Coryza việc sử dụng các hoạt chất có tác dụng long đờm là vô cùng cần thiết và quan trọng, do vi khuẩn tấn công vào đường hô hấp trên gây tăng chất nhờn làm cho gà không thể hô hấp bình thường được. Vì vậy việc giúp gà có thể thở được sẽ đẩy nhanh quá trình hấp thu thuốc điều trị và nâng cao sức khỏe đàn gà từ đó nâng cao khả năng miễn dịch tự nhiên của gà từ đó dễ dàng vượt qua dịch bệnh và giảm thiệt hại kinh tế
Kết hợp tăng cường phun thuốc sát trùng để tiêu diệt mầm bệnh bên ngoài môi trường, định kỳ 3 ngày một lần
Bệnh Phổ Biến Của Gà Thả Vườn Và Cách Phòng Tránh (Phần 1)
1. Bệnh ngộ độc do mặn, hoá chất, nhấm mốc aflatoxin: Ngộ độc muối làm gà uống nước nhiều, tích nước dưới da, bại liệt, có thể sưng khớp. Ngộ độc hoá chất, gà cũng uống nước nhiều, có khi chưa kịp có triệu chứng đã chết, mổ ra có mùi hoá chất bị nhiễm trước hết là ở diều, mề, lâu hơn có thể thấm vào thịt. Cả đàn gà cùng ăn uống một loại thức ăn đều biểu hiện bệnh, con nào ăn khoẻ còn bị ngộ độc nhanh hơn.
a)Gà hay ăn thức ăn có thể tăng bệnh:
ăn ngô mốc có đầu đen ở hạt, khô lạc mốc, thức ăn vón mốc . . . là bị ngộ độc mà nguy hại nhất là độc tố aflatoxin làm gà kém ăn, lông xù, giảm đẻ rõ rệt, trứng ấp nở kém. Ngộ độc nặng gây chết gà rất nhanh. Gan sưng có chấm xuất huyết, màu xám hoặc vàng đất thó, thận gà ốm sưng và xuất huyết.
b)Phòng ngộ độc dươi đây là hay lắm đươc tối ưu :
bằng cách theo dõi đàn gà thường ngày, thấy hiện tượng khác thường là phải xem xét ngay nước uống, thức ăn. Thức ăn mặn phải cho thêm ngô, cám; thức ăn mốc, có hoá chất phải loại bỏ. Nếu nước bẩn, nhiều con, nước giếng khơi, nước ao v… là phải thay, phải lọc sát trùng. Tuyệt đối không để thức ăn, nước uống cạnh thuốc sâu, thuốc chuột v.v…
2. Bệnh mổ cắn (canibalizm) là thói quen có hại của gà:
Mổ cắn có các dạng và các biểu hiện khác nhau, nếu chú ý thì sẽ phát hiện dễ dàng :
a) Mổ cắn hậu môn (ven picking): là truong
Gà đẻ nhiều quá làm dãn dạ con hoặc gà mới vào đẻ, trứng hơi to cũng làm cho lòi dom. Khi niêm mạc dạ con lòi ra, màu hồng kích thích gà khác
mổ cắn vào làm chảy máu, màu đỏ càng quyến rũ gà xúm lại mổ làm cho lòi cả ruột rồi chết.
b) Mổ cắn đứt lông (Feather pulling):
ở gà nuôi nhốt không được vận động, dinh dưỡng và khoáng không đủ gây nên hiện tượng gà mổ lông nhau, quanh ống chân lông bị mổ có sắc tố tập trung tạo hình màu nâu sẫm.
c) Mổ cắn ngón chân (Toe picking) :
Thường xảy ra với gà con trước hết do bị đói vì thành máng cao, để xa, thiếu máng, con bé yếu bị con to chèn. Khi không tìm được thức ăn, gà sẽ mổ chân mình hoặc chân con khác.
d) mổ cắn trên đầu (Head picking):
Khi ở mào, tích có vết thương là bị gà khác mổ cắn tiếp. Gà nuôi nhốt lồng hay mổ cắn tích, mào, đầu. Gà đã cắt mỏ, nhốt ở lồng khác vẫn nhoài đầu ra ngoài với tới mổ cắn gà nhốt bên cạnh.
e)Một tập hợp khá nhiều nguyên nhân gây ra bệnh mổ cắn và những cách khắc phục chúng :
ăn thức ăn viên; Lượng ngô quá nhiều trong thức ăn; Thiếu máng ăn, máng uống; Gà nhịn đói lâu; Thiếu ổ đẻ và ổ đẻ đặt nơi quá sáng; Nhốt chật quá; Thức ăn thiếu chất dinh dưỡng và thiếu khoáng; Bị kích thích do ngoại ký sinh trùng: mạt, rận… Khi đã có một số con mổ cắn nhau, đàn gà tiếp tục thói quen đó không cần có sự kích thích nào khác.
Khắc phục bệnh mổ cắn bằng các biện pháp: Thức ăn chất lượng tốt; Cho ăn đủ không để gà đói lâu (kể cả phương thức thả và cho ăn thêm) ; Cho ăn thêm rau đối với gà nhốt và gà thả; Đủ máng ăn uống; Không nhốt quá chật; Đảm bảo chuồng thông thoáng, tránh ánh sáng mạnh quá, gây kích thích cho gà; Nuôi đàn đông cần cắt mỏ.
Khi gà bị vết thương do mổ cắn lấy thuốc xanh Methylen bôi vào, không bôi thuốc đỏ vì màu đỏ kích thích làm gà tiếp tục mổ cắn.
3. Bệnh cầu trùng (Coccidiosis avium): là một bệnh hay gặp nhưng cũng không kem phần nguy hiểm. Là bệnh phổ biến gây thiệt hại cho các đàn gà không nhỏ vì khí hậu nước ta nóng ẩm là điều kiện cho loại cầu trùng phát triển. Đối với gà thả vườn môi trường tiếp xúc rộng càng dễ nhiễm bệnh này.*Bệnh do ký sinh trùng đơn bào thuộc Genus eimeria gây nên làm tổn thương những lớp tế bào niêm mạc ruột. Loại ký sinh trùng này thường sống và phát triển trong tế bào ruột gây phá huỷ tế bào ấy. Hậu quả là gây viêm ruột từ trạng thái nhẹ kiểu viêm ca ta, hay còn gọi là viêm xuất dịch tới viêm xuất huyết làm niêm mạc, hạ niêm mạc và cả những lớp cơ ruột bị thương. ở các thể bệnh, phân gà thường lẫn máu.
Có đến 9 loài cầu trùng, ở đây chỉ đề cập đến một số loài quan trọng, hay gặp phải:
a) Cầu trùng ở manh tràng gà:
do Eimeria tenella trên niêm mạc manh tràng gây viêm xuất huyết cấp tính. Gà bệnh suy kiệt nhanh, phân có máu kèm dịch nhầy, thường xảy ra ở gà 3-4 tuần tuổi. Gà xù lông, có biểu hiện thiếu máu, chết đến 20-30% hoặc ‘hơn. Niêm mạc manh tràng tổn thương nặng, xuất huyết lấm tấm thành từng đám. Có các đám mũ, bã đậu kèm máu.
b) Cầu trùng ruột non cấp tính :
do Eimeria necatrix là loài gây bệnh nhiều nhất trong các loài ký sinh trùng ở ruột non, gây ra cấp tính nặng, thường xảy ra ở gà 6-8 tuần tuổi. Bị bệnh cầu trùng ruột non, gà bỏ ăn, xù lông, ỉa chảy ra nhiều nước lẫn lượng lớn dịch muội và dịch hoại tử, có lẫn máu nhưng không nhiều như cầu trùng manh tràng. Bệnh cầu trùng ruột non lây lan chậm, thời gian nung bệnh dài hơn do gà thải ra ít noãn nang yếu. Ruột dày lên, có xuất huyết ở nhiều trường hời), thành ruột có màu đỏ sẫm, dễ vỡ có dịch lẫn máu tràn ra.
c) Cầu trùng mãn tính:
do các loại cầu trùng ký sinh ở gà như Eimeria maxima, Eimeria mivati,… quan trọng nhất là Eimeria acervulina, có thể do 2 loài Eimeria tenella (cầu trùng manh tràng) và Eimeria necatrix (cầu trùng ruột nong Gà ốm ăn ít, chậm lớn, bệnh xuất hiện từ từ, ỉa lỏng nhiều, gà gầy, đẻ giảm, chất lượng trứng kém, niêm mạc ruột viêm, có những vệt xuất huyết.
d)Biện pháp phòng trị:
Vệ sinh chuồng trại sạch sẽ, khô ráo, tuyệt đối không để ẩm ướt. Định kỳ quét vôi, phun formol 2% hay crezyl 3% sát trùng chuồng trại, thiết bị, dụng cụ chăn nuôi. Sau mỗi đợt nuôi gà để’chuồng trống một thời gian. Tổng vệ sinh toàn bộ bên trong và khu vực bên ngoài chuồng, phun thuốc sát trùng, đệm lót ủ phân rắc vôi bột, hoặc tốt hơn là đốt chất độn cũ.
Nền chuồng phải sát trùng kỹ bằng dung dịch xút 2% đun nóng (nếu có điều kiện) hoặc đốt chém lửa kỹ. Trong từng ô chuồng nên nuôi một loại gà cùng lứa. Mật độ chuồng nuôi không chật hẹp quá. Chú ý diệt chuột, cách ly người ra vào khu chăn nuôi.
Trị bệnh bằng các loại thuốc: EsB3 Coccistop-2000, Rigecoccin, Furazolidon, Avicoc, Stenorol theo hướng dẫn của nơi sản xuất. Với thuốc Furazolidon, Rigecoccin liều trộn vào thức ăn 35-40 g/tạ, hoặc trộn với cơm viên lại đút’cho gà ăn ở gia đình cho đến lúc khỏi bệnh.
4. Bệnh Niu-cát-xơn (Newcastle) Còn gọi là bệnh Tân thành gà, bệnh gà rù là bệnh truyền nhiễm lây lan rất nhanh. Bệnh do siêu vi trùng (virus) Paramixovirus gây ra (virus chỉ có 1 serotype), tồn tại trong chuồng 13-30 ngày. . .Gà khoẻ bị lây bệnh từ gà ốm qua đường hô hấp thở không khí), đường tiêu hoá (ăn thức ăn, nước uống nhiễm virus), còn lây qua dụng cụ, người chăn nuôi, gia súc, gia cầm khác bị nhiễm virus.
*Thời gian ủ bệnh từ 2-14 ngày. Gà bệnh thường biểu hiện ở 3 thể hoặc 1-2 trong 3 thể triệu chứng hô hấp, tiêu hoá, thần kinh: ủ rũ, kém ăn, ho, hắt hơi chảy nước mũi, thở khò khè đứt quãng, thở khó. Gà ỉa chảy, phân có nước loãng trắng như vôi “cút cò”, cơ run, liệt co giật từng lúc, bước đi không phối hợp giữa đầu và cổ, có con đầu ngoẹo ra sau (torticolis), thân lệch sang bên, cuối đợt dịch những gà sống sót vẫn còn di chứng vẹo đầu, chạy vòng quanh. Tất cả các loại gà đều có thể nhiễm bệnh. Trường hợp nặng bệnh làm chết đến 100% gà.
*Gà ốm chết mổ ra thấy xuất huyết có đọng dịch nhầy đục, có khi lẫn máu ở xoang mũi, khí quản, phổi. Dạ dày tuyến (mề tuyến) xuất huyết ở các ống tiết dịch làm thành vệt. ở niêm mạc ruột, van hồi manh tràng bị xuất huyết có gờ nổi lên. Trực tràng, hậu môn ướt đều xuất huyết. Các bộ phận khác cũng bị xuất huyết: Tim, mỡ, màng treo ống dẫn trứng, buồng trứng… ở gà đẻ bị bệnh, trứng non rụng ra khoang bụng, vỡ ra làm viêm phúc mạc – gà có thể không sống được.
a) Phòng bệnh:
Bệnh Newcatsle đến nay không có thuốc trị, mà chỉ có phòng trong đó vệ sinh thú y và tiêm phòng vacxin đầy đủ có thể đảm bảo an toàn dịch bệnh.
Cụ thể: Cách ly tốt đàn gà, trại gà; Thực hiện tốt quy trình nuôi dưỡng, vệ sinh chuồng gà vàtrại; Tiêm phòng kịp thời và đầy đủ theo lịch hướng dẫn cho đàn gà nuôi để đẻ (xem bảng).
Bảng 23 : Lịch dùng vacxin Newcastle cho gà Ri và một số gà có tầm vóc ngang bằng gà Ri
Sau đó có điều kiện thì cứ 3 tháng kiểm tra hàm lượng kháng thể 1 lần, nếu độ miễn dịch thấp thì tiêm phòng bổ sung tiếp Newcastle hệ I.
b) Biện pháp xử lý khi có dịch :
Khi có dịch Newcastle xảy ra cần thực hiện các biện pháp sau:
– Bao vây ổ dịch không cho lây lan: Cách ly khu có dịch với các khu khác, có người nuôi dưỡng riêng. Nghiêm cấm sự tiếp xúc của người, súc vật từ nơi khác đến, tức là “nội bất xuất ngoại bất nhập”.
– Chọn loại triệt để gà bệnh, nghi bệnh. Xử lý gà loại, gà chết theo chỉ đạo hướng dẫn của cán bộ thú y. Lông, lòng, vật phẩm và gà ốm phải chôn sâu, rắc vôi bột phủ từng lớp.
– Tiêm phòng cho gà khoẻ: Nhỏ Lasota cho gà con dưới 1 tháng, gà trên 30 ngày tiêm vacxin Newcastle hệ I. Sau 1 tuần tiêm vacxin mà gà không chết là đã có thể yên tâm.
– Tăng cường, chăm sóc nuôi dưỡng đàn gà bằng thức ăn chất lượng tốt, tổng vệ sinh chuồng trại, thiết bị dụng cụ chăn nuôi.
– Để đề phòng bệnh khác thứ phát xâm nhập, cần cho liều kháng sinh nhẹ và bổ sung vitamin (ăn thêm rau xanh non) trong 7- 1 0 ngày .
– Nếu thấy diều căng do độ axit cao, uống nước nhiều thì có thể cho gà uống nước vôi trong.
Chăn nuôi gà thả ở gia đình khi thấy có gà lù rù là phải nhốt cách ly ngay và thực hiện các biện pháp phòng bệnh.
5. Bệnh đậu gà bánh trái gà (Fowl pox): bệnh lây nhiễm khá nhanh và cần chú ý nhiều. Là bệnh truyền nhiễm cấp tính chung cho gia cầm ở mọi lứa tuổi, có triệu chứng đặc trưng là những mụn viêm tấy ở da và những nơi không có lông, hay có những mụn màng giả ở niêm mạc họng; mắt. Bệnh do một loại virus thuộc nhóm pox viruses có khả năng sống thời gian dài trong điều kiện thời tiết môi trường khác nhau, chịu được khô hanh, ẩm ướt và ánh sáng cả trong mùa rét.*Ruồi, muỗi và các côn trùng khác là vật trung gian truyền bệnh nguy hiểm nhất. Virus có thể sống lâu đến 56 ngày trong cơ thể muỗi và được truyền cho gà qua vết muỗi cắn. Các chất thải của gà bệnh khi gà khoẻ tiếp xúc có vết xước ở da, gà bệnh mổ vào vùng quanh mắt. Virus bị diệt dễ dàng khi phun hơi nóng ẩm; formol 3% ở 200 C và hợp chất iod 1/400 làm mất hoạt tính của virus, phenol 5% chỉ 30 phút làm mất hoạt tính của virus. Bệnh đậu gà ủ bệnh từ4-10 ngày, thể hiện ở dạng khô và dạng ưót.
a) Đấu gà dạng khô (đậu ở da):
Mụn vảy mọc trên da ở những chỗ không có lông, có khi có cả ở hậu môn, da trong cánh, mào, mép, quanh mắt, chân… Mụn lúc đầu sưng tấy màu hồng nhạt hoặc trắng, sau chuyển tím sẫm dần, mụn khô đóng thành vẩy dễ bong. Gà bệnh vẫn ăn uống có chút ít kém hơn bình thường, gà hay lắc đầu, vẩy mỏ do các mụn vẩy, khi chữa khỏi gà phát triển bình thường, có thể chết nhưng rất ít.
b) Đậu gà dạng ướt (đậu mọc ở niêm mạc thường gọi là difteria):
Bắt đầu viêm ca ta ở miệng, họng, thanh quản, gà ho, vẩy mỏ. Các vết viêm loang dần thành các nốt phồng, niêm mạc màu hồng chuyển sang đỏ sẫm, dày dần lên và sau cùng tạo thành các lóp màng giả dính chặt vào niêm mạc làm cho gà ăn uống, thở khó khăn.
Gà bị sưng mặt, sưng tích, phù thũng, mắt gà viêm có ghèn, nhớt, dần dần mắt bị lồi do tích tụ các chất đó trong hốc mắt. Mũi viêm, chảy nước mũi rồi đặc quánh lại, mặt gà sưng to. ở dạng này gà không ăn uống được, gầy và bị chết tỷ lệ cao. Có trường hợp gà bị đậu cả 2 dạng kết hợp.
Biện pháp phòng và chữa:
– Chủng vacxin đậu cho gà con và gà lớn theo lịch lúc 7 hoặc 14 ngày tuổi, 112 ngày tuổi; Vệ sinh chuồng, trại, khu chăn nuôi sạch sẽ khô ráo, thoáng mát; Chăm sóc nuôi dưỡng tốt; Diệt ruồi muỗi theo định kỳ.
c) Chữa bệnh đậu:
cho gà ở dạng khô, còn ở dạng ướt nhiều, chữa khó khăn. Khi chớm bệnh, thì chủng ngay vacxin đậu cho gà khoẻ. Gà bệnh thì phải bắt chữa từng con bằng cách cạy sạch vảy mụn rồi hàng ngày bôi cồn iod, glycerin, nitrat bạc… ở dạng ướt thì dùng bông lau sạch màng giả rồi nhỏ thuốc sát trùng nhẹ, lugol hoặc glycerin. Nên cho uống kháng sinh liều nhẹ đề phòng bệnh thứ phát xâm nhập như Choloramphenicol, Tetrcayclin và vitamin A 5000 đơn vị cho looml nước.
ở gia đình có thể dùng dầu hoả bôi vào các mụn ở da sau khi đã cậy vảy. Các vảy mụn, chất rơi vào là phải đốt, tránh lây lan .
6. Bệnh tụ huyết trùng (Pasteurellosis) : bệnh nghiêm trọng nhất và lây lan mạnh Là bệnh truyền nhiễm lây lan cấp tính hay mãn tính ở gia cầm do vi khuẩn thuộc họ Pasteurella gây ra. Vi khuẩn này tồn tại trong thiên nhiên nhất là các vùng ao tù, ngòi lạch nước đọng, có khi ngay cả trong cơ thể gia cầm khoẻ mạnh, đặc biệt là gia cầm nuôi thả như gà Ri . . . khi sức đề kháng của gà bị giảm thì bệnh phát sinh.Gà bị bệnh do thả chung đàn gà khoẻ có gà ốm tiếp xúc, thức ăn, nước uống nhiễm mầm bệnh, vi khuẩn xâm nhập vào cơ thể gà qua các vết xước ở da. Gà bị bệnh ở 3 mức độ (3 thể) :
a)Thể quá cấp tính (ác tính) :
gà chết đột ngột không kịp thể hiên triệu chứng gì. Có khi gà đang ăn, đang ấp lăn ra chết, chỉ kịp giãy đập vài cái và kêu “quắc” . . .
b) Thể cấp tính:
Gà ủ rũ, sốt, bỏ ăn, xù lông, chậm chạp mào tích xanh tím, miệng có dãi, nhớt đục, sùi bọt, thở khò khè, phân loãng màu nhạt, sau chuyển màu xanh sẫm có lẫn dịch nhầy. . . Gà chết sau 24-72 giờ do kiệt sức, ngạt thở, tỷ lệ chết cao lên đến trên 50%. ở gà có hiện tượng liệt duỗi thẳng chân.
c)Thể mãn tính:
Gà ỉa chảy kéo dài, gầy, có khi bị sưng khớp, què, đẻ kém, tích sưng to còn gọi là bệnh tích sưng… Có hiện lượng khó thở có tiếng ran ở khí quản.
Bệnh tích ở thể cấp tính cho thấy có hiện tượng tắc rối loạn tuần hoàn ở gà bệnh, xung huyết nội tạng, xuất huyết từng đám ở cổ, đầu tim, thanh mạc phổi, mỡ bụng, niêm mạc ruột. Viêm màng bao tim. Gan sưng màu nâu vàng.
Phòng và chữa bệnh: Đối với bệnh tụ huyết trùng, phòng là biện pháp tích cực, hiệu quả nhất. Cách phòng tốt nhất là không đưa gà, vịt, ngan lạ về nuôi hoặc giết mổ trong khu chuồng trại chăn nuôi. Nếu mua giống về nuôi phải chọn nơi an toàn dịch, đưu gà về nhốt riêng 7-10 ngày sau khoẻ mạnh mới thả chung vào đàn.
d)Định kỳ cho phòng liều kháng sinh nhẹ:Tăng cường chăm sóc nuôi dưỡng bằng thức ăn có chất lượng, gà nuôi thả tăng lượng thức ăn cho ăn thêm. Lúc có dịch chọn loại xử lý gà ốm, gà chết, tách đàn gà khoẻ nhốt lại không thả, tăng cường vệ sinh, chăm sóc đàn gà bằng thức ăn, nước uống đầy đủ; Gà ốm có thể điều trị : S treptomycin 120- 150 mg/kg thể trọng kết hợp với liều Penicillin 150 mg/kg thể trọng hoặc Chlortetracyclin 40 mg/kg thể trọng gà.
Bệnh Thủy Đậu (Trái Rạ): Dấu Hiệu Nhận Biết Và Cách Điều Trị
Thủy đậu là một bệnh do virus gây ra khá thường gặp và dễ lây lan. Bệnh biểu hiện bằng nhiều nốt mụn rộp nước nổi khắp cơ thể và trong niêm mạc miệng, lưỡi. Mọi người hầu như chỉ bị thủy đậu một lần trong đời vì sau khi nhiễm bệnh lần đầu, cơ thể tự sản xuất kháng thể chống lại virus và kháng thể này có tác dụng lâu dài.
Thủy đậu (bị trái rạ) là bệnh gì?
Bệnh thủy đậu, hay còn gọi là trái rạ, là bệnh do virus gây ra. Bệnh lây truyền rất nhanh, ảnh hưởng đến da và niêm mạc.
Hệ miễn dịch ở người sẽ tự miễn dịch hoặc có tự kháng thể với virus sau khi bị bệnh thủy đậu lần đầu tiên. Tuy vậy, ở những trường hợp hệ miễn dịch yếu, thủy đậu có thể tái phát trở lại, gọi là bệnh zona (tái kích hoạt virus thủy đậu).
Tiêm chủng bằng vắc xin varicella-zoster có thể ngăn chặn bệnh thủy đậu và bệnh zona.
Những biểu hiện của thủy đậu (trái rạ) là gì?
Các triệu chứng xuất hiện từ 7-21 ngày sau khi nhiễm virus, bao gồm sốt nhẹ, sổ mũi, ho nhẹ, đau đầu, mệt mỏi và chán ăn.
Những chấm đỏ sẽ xuất hiện trên cơ thể trong 2-3 ngày rồi trở thành mẩn ngứa, từ đó hình thành nên những chỗ rộp dần dần khô và đóng vảy từ 4-5 ngày. Có thể chỉ có vài nốt hoặc cũng có thể lên đến 500 nốt rộp. Bệnh thủy đậu có khả năng lây lan cao nhất trong 1-2 ngày trước khi nổi mẩn ngứa và lên đến 6 ngày sau khi hình thành những nốt rộp. Miệng, tai và mắt cũng có thể xuất hiện những chỗ loét.
Có thể có các triệu chứng và dấu hiệu khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các dấu hiệu bệnh, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ.
Khi nào bạn cần gặp bác sĩ?
Nếu nghi ngờ bạn hoặc con bạn bị thủy đậu (nổi trái rạ), hãy tìm gặp bác sĩ để được chẩn đoán. Ngoài ra, phải lập tức báo bác sĩ biết nếu bạn gặp những trường hợp sau:
Các nốt ban lan rộng đến một hoặc cả hai mắt;
Các nốt ban rất đỏ, cảm giác nóng hoặc nhạy cảm, có thể đó là dấu hiệu của việc da bị nhiễm trùng;
Phát ban kèm theo chóng mặt, mất phương hướng, nhịp tim nhanh, khó thở, run rẩy, ho nặng, nôn mửa, cứng cổ hoặc sốt cao hơn 39,4 độ C;
Khi có bất cứ người nào trong gia đình miễn dịch yếu hoặc có trẻ em dưới 6 tháng tuổi.
Nguyên nhân gây ra thủy đậu (trái rạ) là gì?
Nguyên nhân gây bệnh là do virus mụn rộp varicella-zoster. Bạn có thể bị lây bệnh thủy đậu (bị trái rạ) nếu như bạn ở gần người mắc bệnh hoặc tiếp xúc trực tiếp với chỗ rộp da trên người mắc bệnh.
Những ai thường mắc phải thủy đậu (nổi trái rạ)?
Bệnh có thể xảy ra ở mọi người bất kể giới tính và tuổi tác. Hầu hết các trường hợp bệnh thủy đậu ở trẻ em, thường từ 2 đến 8 tuổi. Bệnh thủy đậu người lớn thường nặng và kéo dài lâu hơn.
Những yếu tố nào làm tăng nguy cơ mắc thủy đậu (trái rạ)?
Bạn sẽ có nguy cơ mắc bệnh trái rạ cao hơn nếu như:
Chưa từng bị thủy đậu;
Không được tiêm phòng bệnh thủy đậu;
Làm việc hoặc có mặt ở trường học, nhà trẻ;
Sống chung với trẻ em.
Không có các yếu tố nguy cơ bệnh không có nghĩa là bạn không thể mắc bệnh. Những yếu tố trên chỉ là số chung và chỉ mang tính tham khảo. Bạn nên hỏi ý kiến bác sĩ chuyên khoa để biết thêm chi tiết.
Điều trị bệnh thủy đậu như thế nào?
Những thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên của các chuyên viên y tế. Hãy luôn tham khảo ý kiến bác sĩ.
Những kỹ thuật y tế nào dùng để chẩn đoán thủy đậu (trái rạ)?
Các nốt mẩn đỏ gây ra do bệnh thủy đậu khá đặc trưng để dễ dàng phân biệt với các loại phát ban khác. Vì vậy, việc chẩn đoán sẽ khá đơn giản. Bác sĩ sẽ chẩn đoán dựa vào tiền sử bệnh lý và xem xét các nốt mẩn ngứa. Tuy nhiên, bạn nên nói với bác sĩ nếu bạn có bị dị ứng với thuốc để có thể chữa trị phù hợp.
Những phương pháp nào dùng để điều trị thủy đậu (trái rạ)?
Trẻ em khỏe mạnh không cần dùng thuốc mà vẫn có thể giảm bệnh. Các thuốc giảm sốt không chứa aspirin như acetaminophen có thể làm giảm triệu chứng sốt ở trẻ. Không được cho trẻ bị thủy đậu dùng aspirin. Thuốc trị dị ứng, kem thoa như calamine và sữa tắm bột yến mạch có thể làm giảm ngứa. Bạn nên uống nhiều nước và nghỉ ngơi. Để ngăn ngừa lây lan bệnh thủy đậu, hãy giữ trẻ cách xa người khác cho tới khi các nốt rộp đóng vảy cứng.
Những người có nguy cơ nhiễm trùng cao và bị suy giảm hệ miễn dịch (ví dụ như người cấy ghép tủy hoặc bệnh bạch cầu) có thể dùng thuốc kháng virus để giảm biến chứng từ bệnh thủy đậu.
Những thói quen sinh hoạt nào giúp bạn hạn chế diễn tiến của thủy đậu (trái rạ)?
Gọi ngay cho bác sĩ nếu bạn đang mang thai và nghĩ rằng bạn có thể mắc bệnh thủy đậu;
Rửa tay thường xuyên, giặt khăn trải giường và quần áo mới mặc bằng nước xà phòng nóng;
Cắt móng tay ngắn để tránh làm trầy xước và nhiễm trùng;
Nghỉ ngơi nhưng cho phép vận động nhẹ;
Dùng thuốc không chứa aspirin để hạ sốt;
Thông báo cho y tá và các bậc phụ huynh ở trường do có khả năng bị lây nhiễm;
Dùng thuốc trị dị ứng và tắm bằng bọt biển mát để giảm ngứa;
Đi khám bác sĩ nếu nhiệt độ cơ thể cao hơn 38 độ C hoặc khi bạn cảm thấy yếu ớt, đau đầu hoặc nhạy cảm với ánh sáng;
Gọi cho bác sĩ nếu bạn nôn mửa, không thể nghỉ ngơi, khó chịu và giảm ý thức;
Hãy biết rằng đã có vắc xin ngừa thủy đậu dành cho người chưa từng mắc bệnh.
Bên cạnh đó, để chữa thủy đậu hiệu quả cần phải tránh xa những thực phẩm nên kiêng ăn khi bị thủy đậu vì chúng có thể kích thích vết loét, làm chậm quá trình lành vết thương hoặc thậm chí khiến tình trạng bệnh trở nặng hơn.
Bệnh thủy đậu kiêng gì?
Khi mới bắt đầu bị thủy đậu, một số lưu ý bạn nắm rõ để bệnh mau khỏi và hạn chế lây lan bệnh sang người khác:
Kiêng tiếp xúc với nhiều người. Bệnh thủy đậu là bệnh truyền nhiễm với nhiều cách lây truyền khác nhau. Vì vậy, việc tiếp xúc nhiều người sẽ khiến virus gây bệnh lây lan, làm tăng nguy cơ mắc bệnh ở những người xung quanh.
Không chạm, gãi hoặc làm vỡ các nốt thủy đậu. Thủy đậu có dạng mụn nước. Khi mụn nước vỡ, các nốt thủy đậu có thể lây lan nhiều hơn, làm tổn thương da nghiêm trọng.
Không tiếp xúc với gió, nước. Khi bị thủy đậu, hệ miễn dịch lúc này đang yếu. Nếu bạn tiếp xúc với gió, nước, sẽ tạo điều kiện cho các loại virus xâm nhập vào cơ thể.
Không ăn thực phẩm tanh (thịt bò, thịt gà, hải sản,….), trái cây có chứa axit, đồ ăn cay nóng, đồ ăn mặn, nhiều dầu mỡ, sữa và các chế phẩm từ sữa, cà phê và socola.
Tuy thủy đậu chỉ mắc một lần trong đời nhưng khi bị nhiễm virus, chúng có khả năng ủ bệnh trong các sợi thần kinh và nếu sau này có yếu tố thuận lợi, virus này sẽ bùng phát trở lại gây ra bệnh giời leo (zona). Một khi tiêm phòng thủy đậu, bạn đồng thời có thể phòng ngừa được bệnh zona.
Không những thế, mặc dù thủy đậu là bệnh lành tính nhưng bệnh có khả năng gây ra các biến chứng nguy hiểm như viêm não-màng não và có thể để lại sẹo nếu bị nhiễm trùng. Do đó tiêm ngừa là phương pháp đơn giản phòng và tránh biến chứng của bệnh.
Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ để được tư vấn phương pháp hỗ trợ điều trị tốt nhất. Hello Bacsi không đưa ra các lời khuyên, chẩn đoán hay các phương pháp điều trị y khoa.
Nguồn tham khảo
Ferri, Fred. Ferri’s Netter Patient Advisor. Philadelphia, PA: Saunders / Elsevier, 2012. Bản in. Trang 81
Porter, R. S., Kaplan, J. L., Homeier, B. P., & Albert, R. K. (2009). The Merck manual home health handbook. Whitehouse Station, NJ, Merck Research Laboratories. Trang 1772
Cách Điều Trị Và Phòng Tránh Bệnh Ốm Trong Cho Gà
Nhận biết gà bị ốm trong
Khi một con gà chiến bị ốm trong, bạn rất dễ nhận thấy các dấu hiệu bất thường ở chúng. Gà bị bệnh thường ủ rũ, mất sức, da dẻ nhợt nhạt và sụt cân nhanh chóng. Nếu nhận thấy chiến kê của mình có những dấu hiệu trên, bạn cần chữa trị ngay. Nếu không, gà có thể bị tụt lực nghiêm trọng, phát bệnh nặng mà chết.
Nguyên nhân khiến gà bị ốmTheo những người có kinh nghiệm nuôi gà lâu năm, bệnh ốm trong ở gà xảy ra do nhiều nguyên nhân. Đó có thể là do không gian sống của gà bị ô nhiễm, gà bị thiếu chất dinh dưỡng,… Nhiều người thực hiện om bóp vào nghệ cho gà quá sớm cũng khiến chúng bị ốm trong, sụt kí và tụt lực. Ngoài ra, trong quá trình luyện tập, nếu bạn vần gà quá tay hoặc om gà không đúng cách cũng có thể khiến gà bị ốm.
Khi đã tìm hiểu được nguyên nhân gây bệnh ở gà, bạn cần tiến hành chữa trị ngay. Tránh để ‘“đêm dài lắm mộng”, bệnh trở nặng hơn mà hại cho gà.
Cách chữa gà bị ốm trong – phục hồi chiến kê 100%Khi gà có dấu hiệu bị ốm trong, bạn cần lập tức chữa trị cho gà. Đầu tiên, để khắc phục tình trạng bị tụt lực ở gà, bạn cần thay đổi lại chế độ ăn uống, quá trình luyện tập cho gà. Bên cạnh đó, sử dụng một số thuốc trợ lực là cách tốt nhất để giúp gà chọi của bạn nhanh chóng phục hồi thể lực.
Chế độ ăn uốngVẫn cho gà ăn thức ăn như bình thường, nhưng không nên cho gà ăn quá nhiều thóc, thịt, cá, lươn,… Các thức ăn sống cần được nấu chín để tránh gà mắc thêm các bệnh khác về tiêu hóa. Đồng thời, bạn cần cho gà ăn rau càng nhiều càng tốt, đặc biệt là rau giá, cà chua,… Nếu gà bị sụt cân nhiều thì có thể bổ sung thêm cám tổng hợp xen lẫn với các bữa ăn thóc để gà nhanh lại sức.
Chế độ luyện tập cho gàTrong giai đoạn gà bị ốm trong, cần cho gà nghỉ ngơi nhiều. Tránh luyện tập hoặc om bóp nghệ cho gà. Hàng ngày, bạn chỉ cần phun nước chè tươi, lau khô và sau đó đem phơi khô ngoài nắng ấm. Chú ý không nên để gà ngoài nắng gắt quá lâu vì có thể khiến bệnh gà nặng thêm.
Bạn nên nuôi gà bệnh trong một chuồng riêng nhưng đảm bảo sạch sẽ, ấm áp. Tránh để gà ốm ở gần những con gà chiến khỏe mạnh khác. Khi gà bắt đầu hồi phục thì cho gà chạy giàng, chạy đà. Nếu trời đẹp thì có thể cho gà nhảy khoảng 5 phút mỗi lần. Như vậy gà sẽ nhanh phục hồi hơn.
Dùng thuốc trợ lựcNếu chỉ áp dụng 2 cách trên thì bạn sẽ tốn rất nhiều thời gian để khiến gà trở lại khỏe mạnh bình thường. Để chiến kê nhanh chóng phục hồi thể lực, bạn cần phải nhờ đến thuốc trợ lực. Cho gà uống kháng sinh enervon C và boganic, mỗi loại 1 viên/ngày. Bên cạnh đó, cứ cách nhau 1 ngày bạn tiến hành tiêm 1cc Catosal, tiêm xong 3 lần thì nghỉ.
Ngoài ra, bạn có thể bổ sung thuốc tăng cơ bắp và thuốc bổ nội tạng cho gà. Các thuốc trên bạn dễ dàng mua được với mức giá khá rẻ.
Cách Phòng Và Điều Trị Bệnh Đường Ruột Ở Gà
Bệnh đường ruột ở gà hay còn được gọi là bệnh viêm ruột hoại tử trên gà. Là một bệnh truyền nhiễm xuất hiện kế phát sau các bệnh nguyên phát như cầu trùng, tiêu chảy, thương hàn…Do triệu chứng khá giống với các bệnh nguyên phát dẫn đến việc người nuôi mua sai thuốc nên kết quả điều trị không cao. Ảnh hưởng rất lớn đến quá trình chăn nuôi và điều trị bệnh cho đàn gà. Gây ra thiệt hại kinh tế lớn cho bà con. Do vậy, trong bài này sẽ đề cập đến nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị bệnh đường ruột trên gà.
Bệnh viêm hoại tử đường ruột do vi khuẩn Clostridium perfringens gây nên. Ở trạng thái bình thường chúng là vi khuẩn ký sinh trong đường ruột tham gia vào quá trình lên men và phân hủy thức ăn. Tuy nhiên, một số tác động từ bên ngoài như rối loạn tiêu hóa, gà quá đói hoặc quá khát, chuồng trại ẩm ướt…Khiến cho đường ruột thay đổi tạo điều kiện cho vi khuẩn sinh sản nhanh phá vỡ thế cân bằng trong đường ruột. Từ đó, sẽ tạo điều kiện cho vi khuẩn bám vào lông mao niêm mạc gây ra viêm xuất huyết đường ruột. Nặng hơn sẽ là hiện tượng nhiễm trùng máu gây ra cái chết nhanh chóng cho gà bệnh.
Triệu chứng và bệnh tích của bệnh đường ruột ở gàBệnh viêm hoại tử đường ruột thường xảy ra ở 2 thể: thể mãn tính và thể cấp tính. Cả 2 thể đều có triệu chứng gần giống nhau nhưng ở thể cấp tính gây ra cái chết với tỷ lệ cao hơn ở thể mãn tính
Gà kém ăn, lười đi, hoạt động chậm chạp
Nặng hơn gà nằm sắp gục đầu, xã cánh không thể tự đứng và đi lại được
Tỷ lệ chết thường là 5 – 25%
Thể mãn tính: biểu hiện không rõ ra bên ngoài khi gà vẫn ăn uống bình thường. Tuy nhiên lại chậm lớn và giảm cân nhanh chóng. Gà chết do gầy, thể lực kém dần .
Giải phẫu cá thể gà bệnh có bệnh tích rõ rệt tập trung nhiều ở đường ruột và có các đặc điểm sau:
Xuất huyết tràn lan ở dưới da, ruột
Niêm mạc có nhiều đám đỏ tấy, xuất huyết thành vệt
Thành ruột dày lên và xung huyết. Xuất hiện dịch nhầy, phủ màng nâu vàng
Một số gà bệnh khác các vùng hoại tử tạo vết loét hoặc đám loét phủ vàng ngà, gan, thận, lách sung to biến màu…
Bệnh đường ruột ở gà – cách phòng và điều trịĐối với bệnh viêm hoại tử đường ruột ở gà cách phòng và điều trị luôn có sự kết hợp với nhau. Vừa có lợi cho sức khỏe của gà mà vừa ngăn chặn được việc sản sinh quá nhanh của các vi khuẩn có trong đường ruột.
Vệ sinh môi trường chuồng nuôi sạch sẽ, thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông
Điều chỉnh nhiệt độ và độ ẩm chuồng thích hợp
Giữ chuồng nuôi luôn khô ráo
Không cho gà ăn thức ăn đã bị nhiễm nấm mốc hoặc để lâu ngày
Hạn chế thay đổi khẩu phần ăn và phương thức ăn một cách quá đột ngột
Sử dụng vacxin phòng bệnh theo định kỳ bằng một số loại vacxin: Linco 25%, Chlotetra, Sulfatrimix
Bổ sung điện giải Gluco – K – C – HDH hoặc điện giải – K – C – VIT
Phương pháp điều trị bệnh đường ruột trên gàPhác đồ 1: Dùng Linco 25% trộn vào nước uống theo tỷ lệ 1:4 (1g thuốc với 4 lít nước). Hoặc trộn vào thức ăn theo tỉ lệ 1:15 (1g: 15kg). Đồng thời bổ sung điện giải Gluco – K – C – HDH. Sử dụng liên tục trong 3-5 ngày.
Phác đồ 2: Dùng Chlotetra trộn vào thức ăn (1g: 6kg) hoặc nước uống (1g: 1 lít). Kết hợp thêm với điện giải Gluco – K – C – HDH. Sử dụng trong 5 ngày.
Phác đồ 3: Dùng Sulfatrimix trộn cùng với thức ăn (1g: 4kg) hoặc nước uống (1g: 2 lít). Sau đó sử dụng thêm thảo dược – K – C để hỗ trợ tăng sức đề kháng cho gà
Bệnh đường ruột ở gà nếu biết cách phòng tránh tốt thì cơ hội để vi khuẩn đường ruột phát triển là không có. Nhưng một khi đã mắc bệnh cần phải điều trị bằng kháng sinh kịp thời theo một trong ba phá đồ kể trên. Để ngăn chặn bệnh biến chứng sang thể khác gây khó khăn trong quá trình điều trị.
Cập nhật thông tin chi tiết về 25 Căn Bệnh Phổ Biến Của Gà, Cách Nhận Biết, Phòng Và Điều Trị trên website Raffles-design.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!