Bạn đang xem bài viết 25 Căn Bệnh Phổ Biến Của Gà, Cách Nhận Biết, Phòng Và Điều Trị được cập nhật mới nhất trên website Raffles-design.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Bệnh ORT (hay còn gọi hắt hơi ở gà)
Bệnh do vi khuẩn gram âm gây ra với dấu hiệu như hắt hơi chảy nước mắt nước mũi. Gà khó thở rướn cổ lên để ngáp, đớp không khí
Khi gà mắc bệnh thường rất yếu, nếu đưa ngay kháng sinh vào không những không đem lại hiệu quả điều trị còn làm cho gà trở nên yếu hơn.
Đầu tiên cần hạ sốt, trợ sức, giải độc và thông khí quản bằng các thuốc đặc hiệu. Sau đó tiến hành vệ sinh khử trùng chuồng trại, máng ăn máng uống và môi trường xung quanh hạn chế tác nhân gây bệnh. Cuối cùng khi đàn gà khỏe hơn thì dùng kháng sinh đặc hiệu để điều trị.
Bệnh CRD_ Hen gà
Đầu tiên tiến hành vệ sinh khử trùng thường xuyên khu chăn nuôi. Sau đó dùng kháng sinh Tylosin kết hợp với Doxycyline liên tục trong 5 ngày kết hợp dùng vitamin, điện giải và men tiêu hóa cho con vật
Bệnh Tụ huyết trùng gà( bệnh toi gà)
Vệ sinh khử trùng chuồng trại máng ăn máng uống. Dùng kháng sinh dòng Enrofloxaxin, Neomycin, Streptomycin để điều trị. Bổ sung chất điện giải, B-complex vitamin C để tăng cường sức đề kháng.
Bệnh tiêu chảy do chúng tôi
Vệ sinh môi trường thức ăn nước uống, khử trùng chuồng nuôi và môi trường xung quanh. Dùng một trong các loại thuốc sau: Coli-200, Ampicoli, Gentadox… dùng trong 3-5 ngày liên tục. Bổ sung thuốc trợ sức, trợ lực tăng cường sức đề kháng.
Dùng các loại thuốc kháng sinh để điều trị. Nên dùng một trong các loại thuốc sau: Gentacostrin pha 1g/2 lít nước uống hoặc trộn vào 3 kg thức ăn. Neotesol 60-120mg/kg trọng lượng cơ thể; Syxavet pha 1g/2 lít nước uống; Hamcoliforte pha 1g/lít nước uống; Cosmixfortte pha 1g/lít nước uống.
Bệnh thiếu vitamin(vtm)
– Vitamin A: Giảm sản lượng trứng, lòng đỏ nhạt, tăng trọng kém.
– Vitamin D3: vỏ trứng mỏng, giảm sản lượng trứng và tỷ lệ ấp nở, vẹo xương, chậm lớn.
– Vitamin E: Sưng khớp, giảm khả năng sinh sản.
– Vitamin K: Máu chậm đông, xuất huyết trong cơ.
– Vitamin B1: Giảm tính thèm ăn, viêm đa dây thần kinh.
– Vitamin B2: Ngón chân bị cong, viêm da, chậm lớn, giảm sản lượng trứng và tỷ lệ ấp nở.
– Vitamin B5: Viêm da nhẹ, đóng vảy cứng ở mỏ và chân.
– Vitamin PP: Sưng khớp, tiêu chảy, viêm lưỡi và xoang miệng.
– Vitamin B6: Giảm sản lượng trứng và tỷ lệ ấp nở.
– Vitamin B12: Thiếu máu, chậm lớn, chết phôi.
– Folic acid: Chậm lớn, thiếu máu, lông xơ xác, giảm sản lượng trứng và tỷ lệ ấp nở, ống dẫn trứng giảm co bóp.
– Vitamin H: Viêm da ở chân, quanh mỏ, quanh mắt
Khi gà có dấu hiệu bệnh về dinh dưỡng, thì phải bổ sung vào khẩu phần thức ăn và nước uống các loại premix vitamin
Bệnh trúng độc muối ăn
Trong cám gà có thành phần muối cao (ví dụ như trộn lẫn quá nhiều bột cá)
Không có biện pháp can thiệp. Phòng bệnh là biện pháp hữu hiệu nhất. Hạn chế việc phối trộn thức ăn không theo khẩu phần.
Bệnh trúng độc Aflatoxin
Là bệnh xảy ra khi gà ăn phải thức ăn bị hư hỏng, lên nấm mốc, gà có dấu hiệu rụng lông tơ mổ gà thấy thận xuất huyết, nhu mô gan thoái hóa. Tá tràng bị chảy nước.
Bệnh Leucosis
Bệnh do virus không có thuốc điều trị đặc hiệu. Phòng bệnh là biện pháp hữu hiệu nhất hiện nay
Bệnh nhiễm trùng máu do chúng tôi
Vi khuẩn chúng tôi tồn tại sẵn trong cơ thể con vật gây viêm ruột, viêm niêm mạc ruột, đến các xoang gây viêm thanh dịch tơ huyết, con vật bị nhiễm độc gan, ngộ độc toàn thân trúng độc rồi chết.
Bệnh do thiếu khoáng
– Calci, phospho: Xương yếu, vẹo xương ở gà con, vỏ trứng mỏng, giảm khả năng ấp nở.- Magne: Co giật, chết đột ngột.- Mangan: Có dấu hiệu thần kinh, chân run, đứng không vững, giảm khả năng ấp nở.- Sắt, đồng: Thiếu máu- Kẽm: Lông xơ xác, còi cọc.
– Cobalt: Chậm lớn, thiếu máu, giảm khả năng chuyển hoá thức ăn.
– Selenium: Tích nước dưới da.
Khi gà có dấu hiệu bệnh về dinh dưỡng, thì phải bổ sung vào khẩu phần thức ăn và nước uống các loại premix khoáng.
Bệnh Thủy Đậu (Trái Rạ): Dấu Hiệu Nhận Biết Và Cách Điều Trị
Thủy đậu là một bệnh do virus gây ra khá thường gặp và dễ lây lan. Bệnh biểu hiện bằng nhiều nốt mụn rộp nước nổi khắp cơ thể và trong niêm mạc miệng, lưỡi. Mọi người hầu như chỉ bị thủy đậu một lần trong đời vì sau khi nhiễm bệnh lần đầu, cơ thể tự sản xuất kháng thể chống lại virus và kháng thể này có tác dụng lâu dài.
Thủy đậu (bị trái rạ) là bệnh gì?
Bệnh thủy đậu, hay còn gọi là trái rạ, là bệnh do virus gây ra. Bệnh lây truyền rất nhanh, ảnh hưởng đến da và niêm mạc.
Hệ miễn dịch ở người sẽ tự miễn dịch hoặc có tự kháng thể với virus sau khi bị bệnh thủy đậu lần đầu tiên. Tuy vậy, ở những trường hợp hệ miễn dịch yếu, thủy đậu có thể tái phát trở lại, gọi là bệnh zona (tái kích hoạt virus thủy đậu).
Tiêm chủng bằng vắc xin varicella-zoster có thể ngăn chặn bệnh thủy đậu và bệnh zona.
Những biểu hiện của thủy đậu (trái rạ) là gì?
Các triệu chứng xuất hiện từ 7-21 ngày sau khi nhiễm virus, bao gồm sốt nhẹ, sổ mũi, ho nhẹ, đau đầu, mệt mỏi và chán ăn.
Những chấm đỏ sẽ xuất hiện trên cơ thể trong 2-3 ngày rồi trở thành mẩn ngứa, từ đó hình thành nên những chỗ rộp dần dần khô và đóng vảy từ 4-5 ngày. Có thể chỉ có vài nốt hoặc cũng có thể lên đến 500 nốt rộp. Bệnh thủy đậu có khả năng lây lan cao nhất trong 1-2 ngày trước khi nổi mẩn ngứa và lên đến 6 ngày sau khi hình thành những nốt rộp. Miệng, tai và mắt cũng có thể xuất hiện những chỗ loét.
Có thể có các triệu chứng và dấu hiệu khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các dấu hiệu bệnh, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ.
Khi nào bạn cần gặp bác sĩ?
Nếu nghi ngờ bạn hoặc con bạn bị thủy đậu (nổi trái rạ), hãy tìm gặp bác sĩ để được chẩn đoán. Ngoài ra, phải lập tức báo bác sĩ biết nếu bạn gặp những trường hợp sau:
Các nốt ban lan rộng đến một hoặc cả hai mắt;
Các nốt ban rất đỏ, cảm giác nóng hoặc nhạy cảm, có thể đó là dấu hiệu của việc da bị nhiễm trùng;
Phát ban kèm theo chóng mặt, mất phương hướng, nhịp tim nhanh, khó thở, run rẩy, ho nặng, nôn mửa, cứng cổ hoặc sốt cao hơn 39,4 độ C;
Khi có bất cứ người nào trong gia đình miễn dịch yếu hoặc có trẻ em dưới 6 tháng tuổi.
Nguyên nhân gây ra thủy đậu (trái rạ) là gì?
Nguyên nhân gây bệnh là do virus mụn rộp varicella-zoster. Bạn có thể bị lây bệnh thủy đậu (bị trái rạ) nếu như bạn ở gần người mắc bệnh hoặc tiếp xúc trực tiếp với chỗ rộp da trên người mắc bệnh.
Những ai thường mắc phải thủy đậu (nổi trái rạ)?
Bệnh có thể xảy ra ở mọi người bất kể giới tính và tuổi tác. Hầu hết các trường hợp bệnh thủy đậu ở trẻ em, thường từ 2 đến 8 tuổi. Bệnh thủy đậu người lớn thường nặng và kéo dài lâu hơn.
Những yếu tố nào làm tăng nguy cơ mắc thủy đậu (trái rạ)?
Bạn sẽ có nguy cơ mắc bệnh trái rạ cao hơn nếu như:
Chưa từng bị thủy đậu;
Không được tiêm phòng bệnh thủy đậu;
Làm việc hoặc có mặt ở trường học, nhà trẻ;
Sống chung với trẻ em.
Không có các yếu tố nguy cơ bệnh không có nghĩa là bạn không thể mắc bệnh. Những yếu tố trên chỉ là số chung và chỉ mang tính tham khảo. Bạn nên hỏi ý kiến bác sĩ chuyên khoa để biết thêm chi tiết.
Điều trị bệnh thủy đậu như thế nào?
Những thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên của các chuyên viên y tế. Hãy luôn tham khảo ý kiến bác sĩ.
Những kỹ thuật y tế nào dùng để chẩn đoán thủy đậu (trái rạ)?
Các nốt mẩn đỏ gây ra do bệnh thủy đậu khá đặc trưng để dễ dàng phân biệt với các loại phát ban khác. Vì vậy, việc chẩn đoán sẽ khá đơn giản. Bác sĩ sẽ chẩn đoán dựa vào tiền sử bệnh lý và xem xét các nốt mẩn ngứa. Tuy nhiên, bạn nên nói với bác sĩ nếu bạn có bị dị ứng với thuốc để có thể chữa trị phù hợp.
Những phương pháp nào dùng để điều trị thủy đậu (trái rạ)?
Trẻ em khỏe mạnh không cần dùng thuốc mà vẫn có thể giảm bệnh. Các thuốc giảm sốt không chứa aspirin như acetaminophen có thể làm giảm triệu chứng sốt ở trẻ. Không được cho trẻ bị thủy đậu dùng aspirin. Thuốc trị dị ứng, kem thoa như calamine và sữa tắm bột yến mạch có thể làm giảm ngứa. Bạn nên uống nhiều nước và nghỉ ngơi. Để ngăn ngừa lây lan bệnh thủy đậu, hãy giữ trẻ cách xa người khác cho tới khi các nốt rộp đóng vảy cứng.
Những người có nguy cơ nhiễm trùng cao và bị suy giảm hệ miễn dịch (ví dụ như người cấy ghép tủy hoặc bệnh bạch cầu) có thể dùng thuốc kháng virus để giảm biến chứng từ bệnh thủy đậu.
Những thói quen sinh hoạt nào giúp bạn hạn chế diễn tiến của thủy đậu (trái rạ)?
Gọi ngay cho bác sĩ nếu bạn đang mang thai và nghĩ rằng bạn có thể mắc bệnh thủy đậu;
Rửa tay thường xuyên, giặt khăn trải giường và quần áo mới mặc bằng nước xà phòng nóng;
Cắt móng tay ngắn để tránh làm trầy xước và nhiễm trùng;
Nghỉ ngơi nhưng cho phép vận động nhẹ;
Dùng thuốc không chứa aspirin để hạ sốt;
Thông báo cho y tá và các bậc phụ huynh ở trường do có khả năng bị lây nhiễm;
Dùng thuốc trị dị ứng và tắm bằng bọt biển mát để giảm ngứa;
Đi khám bác sĩ nếu nhiệt độ cơ thể cao hơn 38 độ C hoặc khi bạn cảm thấy yếu ớt, đau đầu hoặc nhạy cảm với ánh sáng;
Gọi cho bác sĩ nếu bạn nôn mửa, không thể nghỉ ngơi, khó chịu và giảm ý thức;
Hãy biết rằng đã có vắc xin ngừa thủy đậu dành cho người chưa từng mắc bệnh.
Bên cạnh đó, để chữa thủy đậu hiệu quả cần phải tránh xa những thực phẩm nên kiêng ăn khi bị thủy đậu vì chúng có thể kích thích vết loét, làm chậm quá trình lành vết thương hoặc thậm chí khiến tình trạng bệnh trở nặng hơn.
Bệnh thủy đậu kiêng gì?
Khi mới bắt đầu bị thủy đậu, một số lưu ý bạn nắm rõ để bệnh mau khỏi và hạn chế lây lan bệnh sang người khác:
Kiêng tiếp xúc với nhiều người. Bệnh thủy đậu là bệnh truyền nhiễm với nhiều cách lây truyền khác nhau. Vì vậy, việc tiếp xúc nhiều người sẽ khiến virus gây bệnh lây lan, làm tăng nguy cơ mắc bệnh ở những người xung quanh.
Không chạm, gãi hoặc làm vỡ các nốt thủy đậu. Thủy đậu có dạng mụn nước. Khi mụn nước vỡ, các nốt thủy đậu có thể lây lan nhiều hơn, làm tổn thương da nghiêm trọng.
Không tiếp xúc với gió, nước. Khi bị thủy đậu, hệ miễn dịch lúc này đang yếu. Nếu bạn tiếp xúc với gió, nước, sẽ tạo điều kiện cho các loại virus xâm nhập vào cơ thể.
Không ăn thực phẩm tanh (thịt bò, thịt gà, hải sản,….), trái cây có chứa axit, đồ ăn cay nóng, đồ ăn mặn, nhiều dầu mỡ, sữa và các chế phẩm từ sữa, cà phê và socola.
Tuy thủy đậu chỉ mắc một lần trong đời nhưng khi bị nhiễm virus, chúng có khả năng ủ bệnh trong các sợi thần kinh và nếu sau này có yếu tố thuận lợi, virus này sẽ bùng phát trở lại gây ra bệnh giời leo (zona). Một khi tiêm phòng thủy đậu, bạn đồng thời có thể phòng ngừa được bệnh zona.
Không những thế, mặc dù thủy đậu là bệnh lành tính nhưng bệnh có khả năng gây ra các biến chứng nguy hiểm như viêm não-màng não và có thể để lại sẹo nếu bị nhiễm trùng. Do đó tiêm ngừa là phương pháp đơn giản phòng và tránh biến chứng của bệnh.
Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ để được tư vấn phương pháp hỗ trợ điều trị tốt nhất. Hello Bacsi không đưa ra các lời khuyên, chẩn đoán hay các phương pháp điều trị y khoa.
Nguồn tham khảo
Ferri, Fred. Ferri’s Netter Patient Advisor. Philadelphia, PA: Saunders / Elsevier, 2012. Bản in. Trang 81
Porter, R. S., Kaplan, J. L., Homeier, B. P., & Albert, R. K. (2009). The Merck manual home health handbook. Whitehouse Station, NJ, Merck Research Laboratories. Trang 1772
Bệnh Gà Đá Phổ Biến Và Những Cách Chữa Trị Nhanh Chóng Hiệu Quả
Đá gà trực tuyến – Một số bệnh thường gặp trên các loại gà đá và cách chữa trị thật hiệu quả nhanh chóng
duyên do của bệnh thổ tả ở hùng kê đại chiến
– Bệnh dịch tả ở được gây ra do virus Paramyxovirus serotype một . Bệnh Newcastle còn được gọi là dịch tả hay bệnh rù. Là bệnh thường gặp nhất ở chọi gà , tếch , ý trung nhân câu gây tổn thất béo trong chăn nuôi gia cầm. Bệnh lây lan qua các con phố hô hấp và tiêu hóa bởi xúc tiếp trực tiếp với gà chọi bệnh, phân hay người, chuột, công cụ , xe pháo , gió thổi làm cho virus từ nơi này lây sang nơi khác và khác biệt lây bởi chim trời. thời gian ủ bệnh từ 5-7 ngày mang lúc đến vài tuần trong điều kiện bất chợt . cách thức phòng bệnh thổ tả ở chọi gà
– do bệnh chưa mang thuốc đặc trị hữu hiệu do vậy phòng bệnh là giải pháp rẻ nhất để dịch bệnh không xảy ra. + Phòng bệnh bằng vaccin đối mang hùng kê đại chiến giết thịt phải sử dụng 2 lần. Đối sở hữu chọi gà trống, gà đẻ trứng cần 5-6 lần và gà chọi thả vườn cũng phải dùng 2-3 lần. + Phòng bệnh bằng vệ sinh tiêu độc, ngăn chim trời, chuột với thể mang mầm bệnh tới. + Vệ sinh chuồng trại định kỳ liên hiệp vô trùng bằng một trong nhị chế phẩm Antivirus-FMB hoặc Pividine.
một . dấu hiệu của bệnh biếng ăn ở gà chọi
tín hiệu biếng ăn của chơi đá gà cho thấy chiến kê đã chán ăn những thức ăn thường ngày , thức ăn chính hoặc ăn rất ít, thường hay bới thức ăn. lúc cho chơi đá gà ăn mồi thì chiến kê ăn rất nhanh ,dấu hiệu biếng ăn là bởi game thủ thường xuyên cho hùng kê đại chiến ăn những chất tẩm bổ khiến cho chơi đá gà ngán ăm lúa hoặc thức ăn khác (thức ăn chính ) dẫn tới chơi đá gà biếng ăn ko chịu ăn lúa.
hùng kê đại chiến bị sổ mũi khò khè và phương pháp chữa trị
bữa nay mình viết bài về bệnh hô hấp ,gà bị sổ mũi khò khè . Để bà con, ai chạm chán trường hợp này nhưng mà chúng ta “loại trừ” dần xuất xứ để mang kết quả điều trị hiệu quả.nhắc thải trừ là vì trong thuật ngữ chuẩn đoán bệnh thì 1 số bệnh chúng ta không biết đúng mực được nên ví như đã khiến cho rồi xem như bỏ dở để lưu ý đến những việc khác.
Bệnh Marek Ở Gà: Triệu Chứng, Cách Điều Trị Và Phòng Ngừa
Thứ hai – 30/09/2019 14:11
Bệnh Marek ở gà do nhà khoa học Hungary phát hiện năm 1907. ở Việt Nam, bệnh Marek ở gà xuất hiện vào năm 1978 với tên gọi “teo chân gà, “ung thư gà, “hội chứng khối u”… Bệnh gây nên bởi virus Herpes type B. Phương thức lây truyền chính là qua đường hô hấp và ăn uống. Những vẩy bụi da và lông gà nhiễm bệnh Marek giữ được khả năng nhiễm bệnh tới hơn một năm, gà con thường dễ nhiễm bệnh. Sự lây nhiễm còn qua dụng cụ chăn nuôi hoặc do người nuôi mang mầm bệnh từ khu chuồng nuôi này sang khu chuồng nuôi khác.
Trọng lượng giảm, gà bỏ ăn, đi ngoài lỏng và giảm tỷ lệ đẻ trứng. Gà đi lại khó khăn, bại liệt, sã cánh một bên (do viêm dây thần kinh vận động). Tỷ lệ chết 20- 70% ở đàn gà không tiêm vắc -xin. Khi thần kinh mề bị tổn thương, gà có mề và ruột rất nhỏ, gần như vô tác dụng.Cách nhận biết bệnh marekMổ khám thấy các khối u ở gan, thận, phổi, buồng trứng và trong các tổ chức phần mềm khác.
Cách chữa gà bị liệt chânDùng các loại thuốc kháng sinh để điều trị vi trùng kế phát, sử dụng một trong các loại thuốc sau: Gentacostrim pha 1g/2 lít nước uống hoặc trộn vào 3 kg thức ăn. Neotesol 60 – 120 mg/1kg trọng lượng cơ thể; Synavet pha 1g/2 lít nước uống; Hamcoliforte pha 1g/1lít nước uống; Cosmixforte pha 1g/1 lít nước uống.Phòng bệnh marek ở gàDùng vắc -xin phòng bệnh và dùng thuốc bổ để tăng sức đề kháng cho gia cầm.Các loại thuốc để phòng bệnh gồm: Hanmix-VK4 trộn đều vào thức ăn hỗn hợp với liều 500g/150kg thức ăn đối với gà hậu bị; với gà đẻ trộn 500g/200kg thức ăn; B-Complex pha 1g/1 lít nước uống; ADE pha 100g/200 lít nước hoặc 100kg thức ăn; Hanmix B trộn đều thuốc vào thức ăn hỗn hợp đối với gà con, gà giống 750 -1.500g/250 kg thức ăn. Đối với gà thịt 600 – 1.200g/250 kg thức ăn. Đối với gà dò 500 – 1.000g/250 kg thức ăn.Đây là căn bệnh thường gặp gà ở mọi lứa tuổi, khi có các triệu chứng trên, người chăn nuôi cần đến các cơ quan thú y gần nhất để được tư vấn thêm.
Nguồn tin: kinhtenongthon.com.vn
Cập nhật thông tin chi tiết về 25 Căn Bệnh Phổ Biến Của Gà, Cách Nhận Biết, Phòng Và Điều Trị trên website Raffles-design.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!